Các nước bắt đầu tích trữ lương thực

07:26 | 26/03/2020

316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ người dân đổ xô mua đồ thiết yếu, một số chính phủ cũng áp dụng biện pháp bảo đảm nguồn cung lương thực trong nước vì Covid-19.

Kazakhstan – một trong những nước xuất khẩu bột mỳ lớn nhất thế giới, đã cấm xuất khẩu sản phẩm này, cùng cà rốt, đường và khoai tây. Serbia cũng đã cấm xuất khẩu dầu hướng dương và nhiều sản phẩm khác. Còn Nga để ngỏ khả năng này và cho biết đang theo dõi tình hình hàng tuần.

Dù chỉ vài nước trên thế giới có động thái này và không có dấu hiệu chắc chắn nào là sẽ còn nhiều nước làm điều tương tự. Tuy nhiên, Bloomberg cho rằng điều đó đang làm dấy lên câu hỏi:

Liệu đây có phải sự khởi đầu của chủ nghĩa dân tộc trong lương thực, đe dọa thêm dòng chảy thương mại và chuỗi cung ứng toàn cầu?

"Điều này đã xảy ra rồi. Và tất cả những gì chúng ta có thể thấy là hoạt động phong tỏa sẽ ngày càng tồi tệ hơn", Tim Benton – Giám đốc Nghiên cứu các rủi ro mới nổi tại Chatham House cho biết.

Các nước bắt đầu tích trữ lương thực
Bên trong một kho dự trữ gạo ở Ayutthaya, Thái Lan. Ảnh: Reuters

Dù nguồn cung thực phẩm toàn cầu vẫn rất dồi dào, các rào cản logistics đang khiến việc đưa sản phẩm đến nơi cần thiết khó khăn hơn. Đại dịch đang khiến các nước phải áp dụng biện pháp phong tỏa, người dân đổ xô mua hàng tích trữ, còn các công ty lại thiếu nhân lực.

Tác động kinh tế của đại dịch lên thế giới chỉ vừa mới bắt đầu. Quy mô của các biện pháp hạn chế thương mại trên gợi lại tác động tiêu cực của chủ nghĩa bảo hộ. Việc này càng đúng khi các động thái trên được đưa ra vì lo lắng chứ không phải vì mất mùa hay các vấn đề về nguồn cung khác.

Rất nhiều chính phủ đã đưa ra các biện pháp mạnh tay, như đưa ra giờ giới nghiêm, hạn chế tụ tập đông người hoặc thậm chí hạn chế người dân ra ngoài làm việc khác ngoài mua nhu yếu phẩm. Điều này có thể ảnh hưởng đến chính sách lương thực, Ann Berg, nhà tư vấn độc lập và nhà buôn lương thực lâu năm nhận định. "Bạn có thể thấy chế độ chia khẩu phần như thời chiến, kiểm soát giá cả và dự trữ trong nước", bà nói.

Một số quốc gia đang bổ sung thêm vào kho dự trữ chiến lược của họ. Trung Quốc – nước tiêu thụ và sản xuất gạo lớn nhất thế giới đã cam kết mua nhiều hơn bao giờ hết từ vụ mùa nội địa, mặc dù chính phủ đã dự trữ gạo và lúa mì đủ cho một năm tiêu thụ.

Các nhà nhập khẩu lúa mì hàng đầu gồm Algeria và Thổ Nhĩ Kỳ cũng đưa ra các gói thầu mới, trong khi Morocoo dừng áp thuế nhập khẩu mặt hàng này đến giữa tháng 6.

Tuy nhiên, khi các chính phủ thực hiện các biện pháp để tích trữ lương lực, họ có nguy cơ phá vỡ một hệ thống toàn cầu, đã được tăng cường tính kết nối trong vài thập kỷ gần đây.

Kazakhstan đã dừng xuất khẩu các loại thực phẩm khác như kiều mạch và hành tây, trước khi dừng xuất khẩu bột mỳ tuần này. Động thái mới nhất này ảnh hưởng lớn hơn nhiều với các doanh nghiệp trên toàn cầu phụ thuộc vào nguồn cung nguyên liệu để sản xuất bánh mỳ.

Đối với một số mặt hàng, phần lớn nguồn cung nguyên liệu đến từ rất ít quốc gia xuất khẩu. Do đó, sự gián đoạn với những lô hàng này sẽ gây ra sự phân rẽ lớn trên toàn cầu. Ví dụ, Nga là nước xuất khẩu lúa mì hàng đầu thế giới và là nhà cung cấp chủ yếu cho Bắc Phi.

"Nếu các chính phủ không hợp tác để đảm bảo chuỗi cung ứng toàn cầu và họ chỉ đặt quốc gia mình lên hàng đầu, thế giới sẽ rơi vào tình thế tồi tệ hơn", Benton tại Chatham House nói.

Ông cảnh báo việc đua tích trữ cùng với chủ nghĩa bảo hộ cuối cùng có thể khiến giá thực phẩm tăng cao hơn. "Nếu bạn hoảng loạn khi mua cho vụ mùa năm tới, sau đó giá sẽ tăng cao và khiến các nhà hoạch định chính sách hoảng loạn hơn", ông nói.

Giá hàng hóa lên cao cũng có thể gây bất ổn lớn. Giá bánh mỳ có lịch sử gắn với khởi đầu bất ổn chính trị. Trong các đợt tăng giá năm 2011 và 2008 đã có những cuộc bạo loạn thực phẩm tại hơn 30 quốc gia ở châu Phi, Á và Trung Đông. "Không có nguồn cung thực phẩm, xã hội có thể bị phá vỡ", Benton cho hay.

Trong những thập kỷ trước, giá lương thực tăng do các vấn đề biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến vụ mùa, cũng như chính sách của các nước khiến hậu quả nặng nề hơn. Năm 2010, Nga trải qua đợt nắng nóng kỷ lục gây thiệt hại vụ lúa mỳ khiến nước này cấm xuất khẩu để đảm bảo đủ nguồn cung nội địa. Đến tháng 2/2011, thước đo giá lương thực toàn cầu của Liên Hợp Quốc đạt mức cao kỷ lục.

Các nước bắt đầu tích trữ lương thực
Diễn biến chỉ số giá lương thưc toàn cầu của Liên hợp quốc từ năm 2010 - nay. Ảnh: Bloomberg

"Với những vấn đề chúng ta đang phải đối mặt hiện tại, chưa phải lúc để áp dụng các chính sách tương tự. Thay vào đó, đây là thời điểm để hợp tác và phối hợp", Maximo Torero, kinh tế trưởng tại Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc cho biết.

Tất nhiên, các lệnh cấm sẽ không tồn tại lâu và dấu hiệu phục hồi có thể khiến các quốc gia dừng những biện pháp cứng rắn. Khi người tiêu dùng thấy nhiều sản phẩm trên kệ hơn, họ có thể dừng tích trữ.

X5 Retail, nhà bán lẻ lớn nhất nước Nga cho biết nhu cầu với các thực phẩm thiết yếu đang bắt đầu ổn định. Tại Mỹ, các nhà bán lẻ lớn Walmart đã rút ngắn thời gian mở cửa để nhân viên bổ sung hàng lên kệ.

Hiện tại, giá một số thực phẩm đã bắt đầu tăng vì nhu cầu đột biến. Giá hợp đồng lúa mỳ tương lai ở Chicago – mức chuẩn cho toàn cầu đã tăng hơn 6% trong tháng 3. Giá thịt bò bán buôn ở Mỹ cũng tăng cao nhất từ năm 2015, giá trứng cũng cao hơn.

Trong khi đó, đồng USD đang tăng mạnh so với một loạt tiền tệ ở các thị trường mới nổi. Điều này làm giảm sức mua đối với các quốc gia xuất khẩu – thường được định giá bằng đồng bạc xanh.

"Cuối cùng, bất kỳ sự gián đoạn vì lý do gì, các nước phát triển chậm nhất với đồng tiền yếu sẽ bị tổn thương nhiều nhất" Berg nhận định.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16664 16933 17510
CAD 18681 18959 19577
CHF 32355 32738 33389
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31487
GBP 35126 35520 36459
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15631 16220
SGD 20012 20294 20822
THB 720 784 837
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 13:00