Các nền kinh tế đang phát triển tại châu Á cần đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực khí đốt

09:00 | 20/11/2021

1,192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải quyết vấn đề phát thải trên toàn bộ chuỗi giá trị khí là điều kiện cần thiết để hỗ trợ tăng trưởng trong tương lai.
Các nền kinh tế đang phát triển tại châu Á cần đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực khí đốt

Những lời kêu gọi chấm dứt tài trợ cho các dự án dầu khí mới tiếp tục gia tăng. Ngân hàng đầu tư châu Âu cho biết sẽ ngừng tất cả các khoản tín dụng cho phát triển nhiên liệu hóa thạch đến cuối năm nay. Trong tuần vừa qua, cả Tổng thư ký Liên hợp quốc và Giám đốc Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) cũng đã kêu gọi các nhà đầu tư từ chối tài trợ cho các dự án sản xuất dầu khí mới nhằm đạt được mục tiêu không phát thải carbon ròng vào năm 2050.

Những tổ chức tài chính cho vay tại châu Á cũng không tránh khỏi những áp lực này. Đầu tháng 5 vừa qua, các tổ chức môi trường đã chỉ trích Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) vì đã hỗ trợ khoản vay 5 tỷ USD đối với các dự án khí đốt thiên nhiên kể từ khi Thỏa thuận khí hậu Paris được thông qua vào năm 2015. Gần 2/3 số dự án này là các dự án dầu khí thượng nguồn và dự án nhiệt điện. Tại cuộc họp thường niên gần đây, phía ADB đã thông báo sẽ ngừng tài trợ cho các dự án khai thác và thăm dò khí thiên nhiên trong tương lai, nhưng vẫn sẽ xem xét hỗ trợ cơ sở hạ tầng khí khu vực và các nhà máy điện chạy bằng khí dựa trên các tiêu chí đã sửa đổi.

Những lời kêu gọi ngày càng gia tăng từ thị trường vốn và các bên liên quan về giảm phát thải carbon khiến nhiều nền kinh tế đang phát triển trên khắp châu Á rơi vào tình trạng bị ràng buộc. Với việc năng lượng từ than vẫn chiếm khoảng 2/3 tổng năng lượng sơ cấp của Trung Quốc và nhu cầu than tiếp tục tăng trên nhiều thị trường khác, việc chuyển sang sử dụng khí đốt thiên nhiên được coi là rất quan trọng đối với các mục tiêu giảm phát thải. Thực tế cho thấy, một số quốc gia ở châu Á có thể đạt được những mục tiêu về khử carbon nhanh hơn bằng cách gia tăng vai trò lớn hơn của khí đốt thiên nhiên để thay thế nhiên liệu than.

Tuy nhiên, đầu tư vào lĩnh vực khí đốt sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không có chính sách hỗ trợ. Thị trường châu Á cho thấy, các chính phủ, nhà cho vay, nhà cung cấp khí đốt và người tiêu dùng phải ưu tiên quản lý lượng khí thải carbon trong toàn bộ chuỗi giá trị khí đốt. Cũng như các khu vực khác trên thế giới, tương lai của thị trường khí đốt châu Á cần phải được hỗ trợ bởi các chính sách định giá carbon cần thiết để hỗ trợ nhu cầu khí đốt kết hợp với chính sách phát triển công nghệ thu gom và lưu trữ CO2 (CCS) và công nghệ nhiệt phân khí đốt thiên nhiên để sản xuất hydro. Để hỗ trợ mục tiêu ngừng phát thải ròng carbon, rõ ràng các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á cần nhiều hơn và thông minh hơn các khoản đầu tư khí đốt.

Nhu cầu khí đốt ổn định ở thị trường châu Á đang phát triển

Theo kịch bản cơ sở của Wood Mackenzie, nhu cầu khí đốt của châu Á sẽ đạt hơn 1.400 tỷ m3 vào năm 2050, tăng hơn 70% so với mức hiện tại. Vậy làm thế nào để thúc đẩy các quốc gia nỗ lực hơn nữa để kiềm chế gia tăng nhiệt độ của Trái đất ở mức dưới 2 độ C? Trong kịch bản tăng tốc chuyển đổi năng lượng (AET-2), Wood Mackenzie đã xem xét các giải pháp trong khuôn khổ Thỏa thuận khí hậu Paris 2015 nhằm đạt được mục tiêu này.

Theo kịch bản AET-2, nhu cầu tiêu thụ khí đốt thiên nhiên của châu Á vẫn tăng trưởng mạnh mẽ nhờ quá trình chuyển đổi năng lượng từ than sang khí ở các nền kinh tế đang phát triển và triển khai quy mô lớn công nghệ CCS và sử dụng nhiên liệu hydro “xanh”. Do đó, trong khi nhu cầu khí đốt ở các nền kinh tế phát triển được dự báo sẽ giảm đến năm 2050 thì nhu cầu ở châu Á vẫn tiếp tục tăng. Theo kịch bản AET-2, các thị trường Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á sẽ chứng kiến nhu cầu khí đốt tăng nhanh hơn so với kịch bản cơ sở do quá trình chuyển đổi nhiên liệu từ than sang khí đốt diễn ra mạnh mẽ hơn. Theo kịch bản AET-2, quá trình chuyển đổi từ sử dụng than sang khí đốt được dự báo sẽ giúp giảm 8% lượng khí thải CO2 toàn cầu vào năm 2050.

Điều quan trọng là giả thiết trong kịch bản AET-2 là một số thị trường lớn tại châu Á sẽ chưa đạt được mục tiêu ngừng phát thải carbon ròng sau năm 2050. Do đó, kịch bản này là tương đối khả thi và phù hợp với sự tăng trưởng đáng kể nhu cầu khí đốt để thay thế than trong sản xuất điện.

Nhu cầu của châu Á thúc đẩy nguồn cung khí đốt mới

Nhu cầu khí đốt tăng trưởng mạnh mẽ tại châu Á sẽ hỗ trợ phát triển các nguồn cung LNG mới trong kịch bản AET-2. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là hoạt động kinh doanh LNG sẽ gặp nhiều thuận lợi. Vấn đề giảm phát thải carbon và bảo vệ môi trường đang ngày càng đóng vai trò trọng tâm trong các quyết định đầu tư và cho vay. Điều này có nghĩa là dự án LNG trong tương lai sẽ phải thay đổi theo hướng giảm phát thải khí metan, ứng dụng công nghệ CCS, cũng như sự hợp tác giữa nhà cung cấp và người dùng trong giảm khí thải sẽ tăng lên. Với việc các bên cho vay ngày càng nhấn mạnh rằng, các dự án khí đốt phải góp phần trực tiếp vào giảm phát thải ròng carbon thì việc thay thế sử dụng than bằng khí đốt sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn.

Sự phát triển của định giá carbon ở châu Á sẽ hỗ trợ đầu tư vào khí đốt

Đầu tư vào khí đốt trong tương lai tại châu Á sẽ phát triển song song với giá carbon mặc dù hiện tại các công ty vẫn hỗ trợ hạn chế cho việc định giá carbon. Trong kịch bản AET-2, Wood Mackenzie cho rằng, các nước châu Á sẽ chuyển sang định giá carbon, tăng giá carbon theo thời gian để khuyến khích đầu tư vào các nguồn carbon thấp và công nghệ khử carbon. Mức giá cần thiết để hỗ trợ các khoản đầu tư này cao gấp 10 lần so với giá carbon trung bình toàn cầu hiện tại, trở thành thách thức lớn ở châu Á. Tuy nhiên, đây là yêu cầu cần thiết để giảm lượng khí thải carbon trong toàn bộ chuỗi giá trị khí. Việc kết hợp phần bù giá đối với khí đốt so với dầu, cộng thêm giá carbon đủ cao để hỗ trợ đầu tư công nghệ CCS đã và đang thúc đẩy chuyển dịch vốn đầu tư sang lĩnh vực khí đốt thiên nhiên.

Châu Á có thể tạo nền tảng cho một loại hình đầu tư khí đốt mới

Đối với phần lớn các nước đang phát triển ở châu Á, khí đốt là yếu tố quan trọng để chống ô nhiễm không khí và hỗ trợ đạt mục tiêu không phát thải carbon ròng. Với những lời kêu gọi rút khỏi đầu tư khỏi lĩnh vực khí đốt tại châu Á, các chính phủ và các công ty khí đốt lớn phải nhấn mạnh triển vọng nhu cầu mạnh mẽ tại nhiều khu vực và vai trò của khí đốt trong việc thay thế than. Tuy nhiên, điều này chỉ có thể đạt được song song với những nỗ lực to lớn để giải quyết lượng khí thải trên toàn bộ chuỗi giá trị khí. Nếu thực hiện đúng, châu Á có thể xác định loại hình đầu tư khí đốt tiếp theo.

Theo Wood Mackenzie

Viễn Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16681 16950 17528
CAD 18631 18909 19528
CHF 32418 32801 33455
CNY 0 3570 3690
EUR 30236 30510 31539
GBP 35151 35546 36481
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15649 16237
SGD 20009 20291 20818
THB 721 785 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:45