Các dự án kho cảng LNG có nguy cơ đổ bể vì thiếu tài chính

19:00 | 25/06/2021

10,196 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổ chức Giám sát năng lượng toàn cầu (Global Energy Monitor - GEM) ngày 24/6 đã công bố kết quả cuộc khảo sát trên toàn thế giới về các dự án kho cảng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG). Trong đó nêu bật lo ngại về tài chính triển khai dự án.

Báo cáo “Mối lo tài chính: Cập nhật về các dự án kho cảng LNG toàn cầu năm 2021” của GEM cho biết cho dù đã có sự phục hồi sau Covid-19, vẫn có ít nhất 26 dự án kho cảng xuất khẩu LNG có tổng công suất 265 triệu tấn mỗi năm (MPTA) - chiếm 38% trong số 700 triệu tấn công suất xuất khẩu hàng năm đang được phát triển trên toàn thế giới đang bị chậm chễ trong việc ra quyết định đầu tư cuối cùng (FID) hoặc các gián đoạn quan trọng khác.

2519-4-du-an-kho-lng-thi-vai
Dự án Kho cảng LNG Thị Vải - công trình nổi bật của PV GAS năm 2020 đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện.

Trong đó, tuyên bố của tập đoàn Total về sự kiện bất khả kháng đối với kho cảng LNG Mozambique, sau một cuộc tấn công của quân nổi dậy, đã cho thấy rõ tính dễ bị tổn thương của các dự án kho cảng trị giá hàng chục tỷ USD.

Mặt khác, chi phí các dự án bị đội lên do tiến độ bị chậm trễ và tỷ lệ dừng hoạt động cao gây trở ngại cho lĩnh vực LNG, điều này càng trở nên trầm trọng hơn trong năm qua do gián đoạn lực lượng lao động liên quan đến đại dịch.

Từng được coi là một giải pháp khí hậu tiềm năng, đến nay lĩnh vực LNG ngày càng bị coi là một vấn đề khí hậu, đặc biệt là đối với các nhà nhập khẩu ở châu Âu. Theo Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), hoạt động mua bán LNG giữa các khu vực sẽ cần phải giảm nhanh chóng sau năm 2025 theo kịch bản không phát thải vào năm 2050.

Trên thế giới, chỉ có 1 dự án xuất khẩu LNG đạt chỉ tiêu FID trong năm qua, đó là kho cảng Costa Azul LNG ở Mexico. Trong khi đó, Bắc Mỹ chiếm 64% sản lượng xuất khẩu toàn cầu của các dự án đang xây dựng hoặc chuẩn bị xây dựng. Bắc Mỹ cũng có nhiều dự án gặp khó khăn nhất, với 11 trong số 26 kho cảng xuất khẩu LNG có báo cáo về chậm tiến độ FID hoặc gặp gián đoạn nghiêm trọng khác.

Ở khía cạnh khác, việc tích cực tăng cường sản lượng với chi phí sản xuất khí thấp ở Qatar và vùng Bắc Cực của Nga đã làm tăng rủi ro cho các nhà phát triển xuất khẩu LNG của Hoa Kỳ.

Lydia Plante, tác giả chính của báo cáo cho biết: “LNG được quảng bá cho các nhà hoạch định chính sách và cho các nhà đầu tư như một ván cược về loại năng lượng sạch, an toàn và đảm bảo. Hiện nay, tất cả đã chuyển thành những món nợ phải trả. Quy mô khổng lồ của các dự án đã khiến các nhà đầu tư phải gánh chịu tổn thất nặng nề. Và các kịch bản hướng đến năm 2050 của IEA gần đây cho thấy LNG không còn chỗ đứng trong một tương lai sử dụng năng lượng an toàn với khí hậu. Ngành công nghiệp này đã mất đi hào quang về mục tiêu khí hậu và câu hỏi duy nhất là liệu chính quyền Biden có lãng phí nguồn vốn chính trị quý giá để hỗ trợ các dự án tốn kém và có nguy cơ thua lỗ hay không”.

nga-thach-thuc-voi-khi-dot-my
Cảng LNG của Lithuania ở Klaipeda

Còn ông Ted Nace, Giám đốc Điều hành của GEM, cho biết: “Những ai đã quen với việc coi cơ sở hạ tầng là một khoản đầu tư "an toàn" có thể sẽ gặp khó khăn với các dự án kho cảng LNG. Cơ hội để xây dựng thêm công suất xuất khẩu đang ngày càng hẹp lại và các dự án ở Bắc Mỹ đã bị bỏ lại phía sau vì một số lý do. Các dự án này bị bên mua hàng, nhất là các khách hàng ở châu Âu, coi là gây ô nhiễm quá nhiều do chúng phụ thuộc vào khí đá phiến. Thêm vào đó, Qatar và Nga đều có thể tiếp cận được với nguồn khí giá rẻ hơn và họ sẽ không từ bỏ thị phần".

Trong số các dự án đang trong quá trình xây dựng và tiền xây dựng cảng LNG có 32% là ở Trung Quốc, 11% ở Ấn Độ và 7% là ở Thái Lan. Bên ngoài châu Á, Brazil là một điểm nóng với 13 kho cảng nhập khẩu LNG đang trong quá trình xây dựng hoặc tiền xây dựng.

Tùng Dương

Điều gì đang cản trở sự tăng trưởng của thị trường dầu mỏ toàn cầu? Điều gì đang cản trở sự tăng trưởng của thị trường dầu mỏ toàn cầu?
T&T Group tạo đột phá trong phát triển các dự án năng lượng tái tạo T&T Group tạo đột phá trong phát triển các dự án năng lượng tái tạo
Nhiều vướng mắc trong cấp vốn cho các dự án năng lượng xanh Nhiều vướng mắc trong cấp vốn cho các dự án năng lượng xanh
Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON
30 nhà đầu tư đang chờ rót vốn vào dự án năng lượng tái tạo tại Cà Mau 30 nhà đầu tư đang chờ rót vốn vào dự án năng lượng tái tạo tại Cà Mau

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 19:00