Bùng phát cho vay tiền trực tuyến lãi suất 720% mỗi năm

06:57 | 19/09/2018

250 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng loạt website tại Việt Nam đang rầm rộ cho vay trực tuyến nhanh, "lãi suất" có nơi lên đến 720% một năm.

Lướt qua một vòng các trang web cho vay tiền nhanh như doctordong, ATMonline, vaytieudung, SHA... đều có những lời rao quảng cáo cho vay siêu nhanh, thủ tục đơn giản. Theo đó, người vay chỉ cần có chứng minh nhân dân và tài sản cầm cố là chiếc điện thoại sẽ đủ điều kiện vay. Các bước thực hiện gồm điền thông tin, ngay sau đó sẽ được xét duyệt và nhận được tiền qua tài khoản ngân hàng hoặc điểm giao dịch của bên cho vay. Về việc thanh toán, khách sẽ trả vào cuối kỳ tại bất kỳ điểm giao dịch nào của đối tác (theo quảng bá của trang web doctordong thì các đối tác của họ có Viettel, Paypoo, Momo, SCB...).

Chia sẻ về câu chuyện vay tiền trực tuyến này, chị Mai Thu, nhà quận Thủ Đức, TP HCM cho biết, do đang cần gấp khoảng tiền vài triệu đồng nhưng không mượn được ở đâu nên đã vào trang web doctordong để vay tiền nhanh.

Bùng phát cho vay tiền trực tuyến lãi suất 720% mỗi năm
Một trong những website cho vay trực tuyến. Ảnh chụp màn hình.

Do lần đầu vay nên chị Thu chỉ được duyệt số tiền tối đa 2,5 triệu đồng trong thời gian tối đa 30 ngày (những người vay cũ sẽ được cấp hạn mức tối đa 10 triệu đồng). Và trang web cũng cho biết mức lãi suất áp dụng là 39% một tháng (tức sau một tháng, chị phải thanh toán tổng số tiền 3,48 triệu đồng nếu vay 2,5 triệu).

"Khi tôi hoàn tất khâu kê khai thông tin trên trang website, ngay lập tức nhận được tin nhắn xác nhận khoản vay đã được duyệt và họ cung cấp mã OTP để thực hiện giao dịch", chị Thu nói.

Tuy nhiên, theo chị Thu, khi làm xong thủ tục vay, lãi suất thực tế không như ban đầu mà bên công ty cho vay sẽ thu phí quản lý khoản vay 2% một ngày, còn trang web doctordong cho biết họ là đơn vị trung gian kết nối người vay và cho vay miễn phí nên không thu tiền.

"Thấy mức phí vay tính ra quá cao (2% một ngày, tức 60% một tháng, 720% một năm) và khác với thoả thuận ban đầu nên tôi không vay nữa. Thế là họ dùng lời lẽ rất khó nghe và bắt tôi phải vay hoặc nộp phạt nếu muốn kết thúc khoản vay. Vì sợ quá nên tôi không dám bắt điện thoại mỗi khi thấy số lạ gọi", chị nói.

Trong khi đó, trường hợp của anh Tống (quận Phú Nhuận) cũng vay trực tuyến trên một website với số tiền 1,5 triệu đồng. Anh không đóng lãi suất theo hợp đồng (19,9% một năm) cho công ty cho vay mà mỗi ngày anh phải đóng phí quản lý 2%, tức mỗi tháng là 60%. Theo đó, sau 10 ngày tất toán, anh phải trả tổng số tiền 1,8 triệu đồng (trong đó 1,5 triệu tiền gốc và 300.000 đồng tiền phí vay).

Trao đổi với VnExpress, Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính ngân hàng phân tích, bản chất cho vay trực tuyến là loại hình cho vay ngang hàng Peer to Peer (Lending), vốn phổ biến tại một số quốc gia phát triển và có hành lang pháp lý rõ ràng. Về nguyên tắc, loại hình này luôn có một doanh nghiệp làm trung gian cung cấp công nghệ kết nối người cho vay và người vay. Bên cho vay và bên vay sẽ tự thỏa thuận lãi suất, doanh nghiệp trung gian chỉ thu phí dịch vụ.

"Điểm thuận lợi của loại hình này là cho vay số tiền từ rất nhỏ đến lớn. Thời gian giải quyết lại cực nhanh, chỉ vài phút nên đáp ứng được nhu cầu cần tiền gấp của nhiều người", ông nói.

Tuy nhiên, ở Việt Nam, ông Hiếu cho rằng, loại hình này chưa có hành lang pháp lý rõ ràng để kiểm soát và quản lý, cũng như chưa được pháp luật công nhận nên bên cho vay có thể là những người lừa đảo, xã hội đen núp bóng dưới danh nghĩa đơn vị cho vay. Khi đó, họ tự ý biến tướng lãi suất bằng nhiều loại phí dịch vụ nhằm lách các quy định về lãi suất và bắt người vay phải chấp nhận.

Theo đó mà nhiều công ty cho vay dạng này không tính lãi theo lãi suất công bố mà chỉ thu phí quản lý khoản vay, như trường hợp trên là thu 2% mỗi ngày (60% một tháng, 720% mỗi năm). Như vậy, doanh nghiệp này đã né quy định của Luật Dân sự 2015 về lãi suất cho vay không quá 20% mỗi năm và quy định lãi suất không quá 100% một năm của Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Đặc biệt, Tiến sĩ Hiếu còn cho rằng các dạng vay này thường không có hợp đồng quy định rõ ràng nên họ có thể đẩy chi phí vay vốn lên trên 100%. Nếu người vay không chấp nhận, bên cho vay sẽ áp dụng thêm mức phạt thanh toán trễ hạn và thuê xã hội đen đòi nợ, trấn áp, đe doạ...gây hoang mang cho người vay và rối loạn an ninh trật tự.

Trước xu hướng phát triển nhanh và phức tạp của loại hình này, ông Hiếu kiến nghị cơ quan chức năng nên sớm vào cuộc để đưa ra các quy định pháp luật cụ thể (liên quan đến hợp đồng, lãi, phí, cách thức thu nợ, trả nợ...). Ngoài ra, cơ quan chức năng cần phải có đủ lực lượng để kiểm tra, kiểm soát loại hình này nhằm tránh xảy ra những biến tướng khó lường, gây rối loạn xã hội.

Đại diện Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cũng nhìn nhận, doanh nghiệp cho vay trực tuyến với lãi suất vượt 20% một năm (theo quy định của Luật Dân sự 2015) là hoạt động tín dụng "đen". Mô hình này cũng làm nảy sinh một lực lượng đòi nợ thuê bất hợp pháp, thậm chí cả những công ty thu nợ được thành lập hợp pháp cũng bị cuốn vào vòng xoáy này.

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20% một năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”.

Thêm vào đó, Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định lãi suất cho vay gấp 5 lần mức lãi suất mà Luật Dân sự 2015 quy định thì bên cho vay đã cấu thành tội cho vay nặng lãi và sẽ bị các cơ quan chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo VnExpress.net

“Hũ vàng” 500 tấn của dân: Cần đấy nhưng lấy ra thế nào?
Tín dụng đen và cảnh báo với nhà băng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:00