Bộ Xây dựng thông tin về việc cử tri đề nghị cho phép bán nhà ở xã hội khi có nhu cầu

14:32 | 17/10/2023

111 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cử tri TP HCM đề nghị mở rộng thêm đối tượng được tiếp cận loại hình nhà ở xã hội, đồng thời cho phép mua nhà ở xã hội do nhà nước hoặc nhà nước giao cho công ty quản lý, khi nào người ở không có nhu cầu thì bán, trả lại với mức giá phù hợp và nhà nước có thể bán lại cho người lao động khác có nhu cầu...
Đề án 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội hiện tại ra sao?Đề án 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội hiện tại ra sao?
TP HCM công khai quỹ đất thu hút doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hộiTP HCM công khai quỹ đất thu hút doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội

Vừa qua, Bộ Xây dựng nhận được kiến nghị của cử tri TP HCM liên quan loạt vấn đề về nhà ở xã hội. Trong đó, cử tri đề nghị mở rộng thêm đối tượng được tiếp cận loại hình nhà ở xã hội này trong thời gian làm việc, học tập, công tác

Kiên quyết thu hồi nhà ở xã hội đã bán không đúng đối tượng; công khai hoạt động mua bán, tiêu chí tham gia đăng ký nhà ở xã hội, đơn giản hóa thủ tục mua bán đảm bảo minh bạch danh sách, địa chỉ thường trú, nơi làm việc của những người đăng ký mua nhà ở xã hội.

Bên cạnh đó, cử tri cũng đề nghị mua nhà ở xã hội do nhà nước hoặc nhà nước giao cho công ty quản lý, khi nào người ở không có nhu cầu thì bán, trả lại với mức giá phù hợp cho nhà nước (sau khi đã khấu hao thời gian sử dụng) và nhà nước có thể bán lại cho người lao động khác có nhu cầu; giá trị nhà ở xã hội phải được xác định trên mặt bằng thu nhập của người lao động phổ thông, đáp ứng diện tích, tiện nghi, nhu cầu tối thiểu.

Bộ Xây dựng thông tin về việc cử tri đề nghị cho phép bán nhà ở xã hội khi có nhu cầu
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Phản hồi ý kiến của cử tri TP HCM, Bộ Xây dựng cho biết, về đề nghị mở rộng thêm đối tượng được tiếp cận loại hình nhà ở xã hội này trong thời gian làm việc, học tập, công tác, theo Bộ Xây dựng, Luật Nhà ở năm 2014 đã quy định các nhóm đối tượng cũng như điều kiện để được hưởng chính sách nhà ở xã hội.

Kế thừa các quy định của Luật Nhà ở năm 2014, hiện nay dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) đã được Chính phủ trình Quốc hội khóa XV cho ý kiến tại Kỳ họp 5 và dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 6, theo đó Điều 74 dự thảo Luật, ngoài những đối tượng đang được quy định tại Luật Nhà ở năm 2014 đã bổ sung thêm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: trong đó có doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong và ngoài khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân.

Bên cạnh đó, dự thảo cũng đã đề xuất cắt giảm, nới lỏng các điều kiện để được hưởng chính sách nhà ở xã hội: bỏ điều kiện về cư trú; trường hợp thuê thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, thu nhập.

“Các quy định sửa đổi, bổ sung trong dự thảo Luật nêu trên nếu được thông qua sẽ tạo điều kiện cho các nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội và người dân yếu thế trong xã hội có thể tiếp cận với nhiều hình thức hỗ trợ nhà ở xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội”, Bộ Xây dựng thông tin.

Về đề nghị kiên quyết thu hồi nhà ở xã hội đã bán không đúng đối tượng; công khai hoạt động mua bán, tiêu chí tham gia đăng ký nhà ở xã hội, đơn giản hóa thủ tục mua bán đảm bảo minh bạch danh sách, địa chỉ thường trú, nơi làm việc của những người đăng ký mua nhà ở xã hội; mua nhà ở xã hội do Nhà nước hoặc Nhà nước giao cho công ty quản lý, khi nào người ở không có nhu cầu thì bán, trả lại với mức giá phù hợp cho nhà nước...

Bộ Xây dựng cho biết, Luật Nhà ở năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định đối với các nội dung trên, cụ thể như: Nghị định số 16 ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng; Nghị định số 49 ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100 ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số 09 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội…

Bộ Xây dựng ghi nhận ý kiến kiến nghị của cử tri TP HCM để nghiên cứu và tiếp tục phối hợp với các cơ quan của Quốc hội trong quá trình hoàn thiện dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi, trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6.

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:00