Bộ Tài chính phản hồi kiến nghị của Bộ Công Thương về hoạt động kinh doanh xăng dầu

18:58 | 21/10/2022

7,931 lượt xem
|
(PetroTimes) - Qua theo dõi diễn biến thị trường xăng dầu và những kiến nghị của Bộ Công Thương đề nghị rà soát và điều chỉnh mức chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam, chi phí kinh doanh định mức, lợi nhuận định mức…cũng như gỡ bỏ các hình thức xử lý bằng biện pháp hành chính do nợ thuế và tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu, chiều ngày 21/10, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi Bộ Công Thương về việc tháo gỡ khó khăn cho kinh doanh xăng dầu.
Bộ Tài chính phản hồi kiến nghị của Bộ Công Thương về hoạt động kinh doanh xăng dầu
Ảnh minh hoạ

Cụ thể, về việc rà soát điều chỉnh các khoản chi phí định mức trong năm 2022, Bộ Tài chính cho biết, căn cứ số liệu, đề xuất của Bộ Công Thương và các thương nhân đầu mối cung cấp, năm 2022 Bộ Tài chính đã tính toán điều chỉnh cụ thể như sau:

Đối với chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam: đã được điều chỉnh 02 lần (lần 1 vào ngày 10/1/2022, theo đó đối với xăng RON92 lên mức 290đ/lít, lần 2 vào ngày 10/7/2022 tăng 60đ lên 350đ/lít).

Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu về đến cảng: đã được điều chỉnh 02 lần (lần 1 vào ngày 10/1/2022, theo đó đối với xăng RON92 lên mức 250đ/lít; lần 2 vào ngày 7/10/2022 tăng 40đ lên 290đ/lít).

Premium trong nước: cũng được điều chỉnh 2 lần (lần 1 vào ngày 10/1/2022, theo đó đối với xăng RON92 lên mức 970đ/lít; lần 2 vào ngày 7/10/2022 tăng 350đ lên 1.320đ/lít).

“Như vậy, Bộ Tài chính đã thường xuyên rà soát, cập nhật, điều chỉnh chi phí xăng dầu theo thực tế phát sinh và trên cơ sở rà soát số liệu có kiểm chứng tại doanh nghiệp”, Bộ Tài chính khẳng định.

Về đề nghị điều chỉnh một số chi phí đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của Bộ Công Thương tại công văn 6436/BCT-TTTN nhưng không gửi kèm số liệu và báo cáo cụ thể đánh giá mức độ biến động các khoản chi phí trên để Bộ Tài chính có cơ sở tính toán điều chỉnh theo quy định. Do đó, Bộ Tài chính đã có công văn 10859/BTC-QLG ngày 21/10/2022 đề nghị Bộ Công Thương cung cấp số liệu, báo cáo gửi về Bộ Tài chính trước ngày 25/10/2022.

Sau khi nhận được số liệu, báo cáo đánh giá của Bộ Công Thương và các thương nhân đầu mối kết hợp với số liệu kiểm chứng thực tế, Bộ Tài chính sẽ khẩn trương phối hợp với Bộ Công Thương rà soát đánh giá mức độ điều chỉnh các khoản chi phí có biến động bất thường theo quy định.

Đối với kiến nghị của Bộ Công Thương về việc thực hiện thông quan cho một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đang có nợ thuế lớn cũng như chưa đáp ứng được quy định về nhập khẩu, phân phối xăng dầu trong nước, Bộ Tài chính thông tin, Bộ (Tổng cục Hải quan) đã có công văn số 3642/TCHQ-GSQL ngày 31/8/2022 chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố bố trí cán bộ, công chức trực giải quyết thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và xử lý vướng mắc đối với xăng dầu nhập khẩu 24/7, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp gây phiền hà cho doanh nghiệp.

Ngay trong ngày 21/10/2022, Bộ trưởng Tài chính cũng đã có công văn số 10855/BTC-VP gửi Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo những kiến nghị của Bộ Công Thương về việc hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu theo đúng quy định pháp luật.

Với kiến nghị tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu về thủ tục hải quan, Bộ Tài chính thông tin:

Đối với Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Du lịch Xuyên Việt Oil: Hiện nay, Công ty có phát sinh số tiền thuế quá hạn nộp (số tiền cưỡng chế là 684.420.492.218 đồng) nên Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh đã đề nghị cơ quan hải quan tạm dừng thủ tục theo quy định tại khoản 8 Điều 33 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Như vậy, việc dừng làm thủ tục đối với Công ty để đảm bảo tránh nguy cơ thất thu thuế của nhà nước theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế.

Đối với Công ty CP Thương mại Đầu tư dầu khí Nam Sông Hậu: Theo quy định tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ thì đến ngày 10/8/2022 các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nhập khẩu phải thực hiện trang bị và kết nối thiết bị đo mức bồn bể tự động kết nối trực tuyến số lượng xăng dầu xuất/nhập/tồn kho với cơ quan hải quan để kiểm soát buôn lậu, trốn thuế.

Tuy nhiên, sau nhiều lần đôn đốc của cơ quan Hải quan, đến nay Tổng kho xăng dầu Nam Sông Hậu vẫn không triển khai việc lắp đặt và kết nối thiết bị nên không đủ điều kiện để nhập khẩu xăng dầu.

Đối với Công ty CP Thương mại Dầu khí Đồng Tháp, Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải Hà: Trên thực tế, 02 Công ty này hiện nay không phát sinh vướng mắc. Riêng đối với kiến nghị của Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải Hà về việc được sử dụng chứng thư chất lượng do nhà cung cấp đi theo tàu nhập khẩu để xem xét thông quan là không phù hợp với quy định tại Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN ngày 18/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ vì mặt hàng xăng dầu nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng trước khi thông quan và cơ quan kiểm tra là Cục quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

Như vậy, các vướng mắc của một số doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu nêu trên là do chưa thực hiện đúng, đủ các quy định của pháp luật hiện hành, các doanh nghiệp nhập khẩu khác vẫn thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và không phát sinh vướng mắc. Vì vậy, đề nghị Bộ Công Thương chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp đầu mối, phân phối, bán lẻ hoạt động thông suốt nhằm đảm bảo nguồn cung xăng dầu từ sản xuất trong nước, nhập khẩu để phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Đề nghị Bộ Công Thương có ý kiến với các công ty khẩn trương rà soát, hoàn thiện, thực hiện các quy định của pháp luật nêu trên. Trường hợp vượt thẩm quyền, đề nghị Bộ Công Thương rà soát, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Hải Anh

Bộ Công Thương: Dự trữ xăng dầu đủ đáp ứng nhu cầu tháng 11Bộ Công Thương: Dự trữ xăng dầu đủ đáp ứng nhu cầu tháng 11
Đề xuất tiếp tục triển khai 2.300 MW điện mặt trờiĐề xuất tiếp tục triển khai 2.300 MW điện mặt trời
Bài 1: Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu cho nhu cầu trong nướcBài 1: Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu cho nhu cầu trong nước
Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu ngừng kinh doanh hoặc đóng cửa không phải là phổ biếnDoanh nghiệp bán lẻ xăng dầu ngừng kinh doanh hoặc đóng cửa không phải là phổ biến
Bộ Tài chính thông tin về chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầuBộ Tài chính thông tin về chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 18:00