Bộ Tài chính phản hồi kiến nghị của Bộ Công Thương về hoạt động kinh doanh xăng dầu

18:58 | 21/10/2022

7,929 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Qua theo dõi diễn biến thị trường xăng dầu và những kiến nghị của Bộ Công Thương đề nghị rà soát và điều chỉnh mức chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam, chi phí kinh doanh định mức, lợi nhuận định mức…cũng như gỡ bỏ các hình thức xử lý bằng biện pháp hành chính do nợ thuế và tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu, chiều ngày 21/10, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi Bộ Công Thương về việc tháo gỡ khó khăn cho kinh doanh xăng dầu.
Bộ Tài chính phản hồi kiến nghị của Bộ Công Thương về hoạt động kinh doanh xăng dầu
Ảnh minh hoạ

Cụ thể, về việc rà soát điều chỉnh các khoản chi phí định mức trong năm 2022, Bộ Tài chính cho biết, căn cứ số liệu, đề xuất của Bộ Công Thương và các thương nhân đầu mối cung cấp, năm 2022 Bộ Tài chính đã tính toán điều chỉnh cụ thể như sau:

Đối với chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam: đã được điều chỉnh 02 lần (lần 1 vào ngày 10/1/2022, theo đó đối với xăng RON92 lên mức 290đ/lít, lần 2 vào ngày 10/7/2022 tăng 60đ lên 350đ/lít).

Chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu về đến cảng: đã được điều chỉnh 02 lần (lần 1 vào ngày 10/1/2022, theo đó đối với xăng RON92 lên mức 250đ/lít; lần 2 vào ngày 7/10/2022 tăng 40đ lên 290đ/lít).

Premium trong nước: cũng được điều chỉnh 2 lần (lần 1 vào ngày 10/1/2022, theo đó đối với xăng RON92 lên mức 970đ/lít; lần 2 vào ngày 7/10/2022 tăng 350đ lên 1.320đ/lít).

“Như vậy, Bộ Tài chính đã thường xuyên rà soát, cập nhật, điều chỉnh chi phí xăng dầu theo thực tế phát sinh và trên cơ sở rà soát số liệu có kiểm chứng tại doanh nghiệp”, Bộ Tài chính khẳng định.

Về đề nghị điều chỉnh một số chi phí đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của Bộ Công Thương tại công văn 6436/BCT-TTTN nhưng không gửi kèm số liệu và báo cáo cụ thể đánh giá mức độ biến động các khoản chi phí trên để Bộ Tài chính có cơ sở tính toán điều chỉnh theo quy định. Do đó, Bộ Tài chính đã có công văn 10859/BTC-QLG ngày 21/10/2022 đề nghị Bộ Công Thương cung cấp số liệu, báo cáo gửi về Bộ Tài chính trước ngày 25/10/2022.

Sau khi nhận được số liệu, báo cáo đánh giá của Bộ Công Thương và các thương nhân đầu mối kết hợp với số liệu kiểm chứng thực tế, Bộ Tài chính sẽ khẩn trương phối hợp với Bộ Công Thương rà soát đánh giá mức độ điều chỉnh các khoản chi phí có biến động bất thường theo quy định.

Đối với kiến nghị của Bộ Công Thương về việc thực hiện thông quan cho một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đang có nợ thuế lớn cũng như chưa đáp ứng được quy định về nhập khẩu, phân phối xăng dầu trong nước, Bộ Tài chính thông tin, Bộ (Tổng cục Hải quan) đã có công văn số 3642/TCHQ-GSQL ngày 31/8/2022 chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố bố trí cán bộ, công chức trực giải quyết thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và xử lý vướng mắc đối với xăng dầu nhập khẩu 24/7, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp gây phiền hà cho doanh nghiệp.

Ngay trong ngày 21/10/2022, Bộ trưởng Tài chính cũng đã có công văn số 10855/BTC-VP gửi Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo những kiến nghị của Bộ Công Thương về việc hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu theo đúng quy định pháp luật.

Với kiến nghị tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu về thủ tục hải quan, Bộ Tài chính thông tin:

Đối với Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Du lịch Xuyên Việt Oil: Hiện nay, Công ty có phát sinh số tiền thuế quá hạn nộp (số tiền cưỡng chế là 684.420.492.218 đồng) nên Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh đã đề nghị cơ quan hải quan tạm dừng thủ tục theo quy định tại khoản 8 Điều 33 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Như vậy, việc dừng làm thủ tục đối với Công ty để đảm bảo tránh nguy cơ thất thu thuế của nhà nước theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế.

Đối với Công ty CP Thương mại Đầu tư dầu khí Nam Sông Hậu: Theo quy định tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ thì đến ngày 10/8/2022 các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nhập khẩu phải thực hiện trang bị và kết nối thiết bị đo mức bồn bể tự động kết nối trực tuyến số lượng xăng dầu xuất/nhập/tồn kho với cơ quan hải quan để kiểm soát buôn lậu, trốn thuế.

Tuy nhiên, sau nhiều lần đôn đốc của cơ quan Hải quan, đến nay Tổng kho xăng dầu Nam Sông Hậu vẫn không triển khai việc lắp đặt và kết nối thiết bị nên không đủ điều kiện để nhập khẩu xăng dầu.

Đối với Công ty CP Thương mại Dầu khí Đồng Tháp, Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải Hà: Trên thực tế, 02 Công ty này hiện nay không phát sinh vướng mắc. Riêng đối với kiến nghị của Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải Hà về việc được sử dụng chứng thư chất lượng do nhà cung cấp đi theo tàu nhập khẩu để xem xét thông quan là không phù hợp với quy định tại Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN ngày 18/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ vì mặt hàng xăng dầu nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng trước khi thông quan và cơ quan kiểm tra là Cục quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

Như vậy, các vướng mắc của một số doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu nêu trên là do chưa thực hiện đúng, đủ các quy định của pháp luật hiện hành, các doanh nghiệp nhập khẩu khác vẫn thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và không phát sinh vướng mắc. Vì vậy, đề nghị Bộ Công Thương chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp đầu mối, phân phối, bán lẻ hoạt động thông suốt nhằm đảm bảo nguồn cung xăng dầu từ sản xuất trong nước, nhập khẩu để phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Đề nghị Bộ Công Thương có ý kiến với các công ty khẩn trương rà soát, hoàn thiện, thực hiện các quy định của pháp luật nêu trên. Trường hợp vượt thẩm quyền, đề nghị Bộ Công Thương rà soát, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Hải Anh

Bộ Công Thương: Dự trữ xăng dầu đủ đáp ứng nhu cầu tháng 11Bộ Công Thương: Dự trữ xăng dầu đủ đáp ứng nhu cầu tháng 11
Đề xuất tiếp tục triển khai 2.300 MW điện mặt trờiĐề xuất tiếp tục triển khai 2.300 MW điện mặt trời
Bài 1: Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu cho nhu cầu trong nướcBài 1: Bộ Công Thương cam kết đủ xăng dầu cho nhu cầu trong nước
Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu ngừng kinh doanh hoặc đóng cửa không phải là phổ biếnDoanh nghiệp bán lẻ xăng dầu ngừng kinh doanh hoặc đóng cửa không phải là phổ biến
Bộ Tài chính thông tin về chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầuBộ Tài chính thông tin về chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45