Bộ Tài chính nhắc doanh nghiệp Nhà nước tiết kiệm

09:39 | 14/09/2013

480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức khiến tiến độ thu ngân sách Nhà nước (NSNN) đạt thấp.

Thu chi ngân sách sẽ tiếp tục gặp khó khăn.

Thông tin được Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Thị Mai khẳng định trong thông báo chiều ngày 14/9/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó, Bộ Tài chính cho rằng, kinh tế - xã hội trong 8 tháng đầu năm 2013 đã có những chuyển biến rõ rệt và đạt được nhiều kết quả tích cực, đúng hướng trong các ngành, lĩnh vực. Đại diện của Bộ Tài chính nhận mạnh: Xuất khẩu tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao và ổn đinh, chỉ tính riêng tháng 8/2013, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt nam ước đạt 23,3 tỉ USD, tăng 2,1% so với tháng trước. Và nếu tính chung 8 tháng năm 2013, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa ước đạt 170,22 tỉ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2012.

Đánh giá về con số thống kê này, rất nhiều chuyên gia kinh tế đã nhận định đây là tín hiệu hết sức cụ thể cho đà phục hồi sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Những ý kiến này cho rằng, nền kinh tế đang “nóng” trở lại.

Một điểm đáng chú ý, vốn FDI đăng ký và thực hiện trong những tháng gần đây tiếp tục tăng. Tính chung 8 tháng đầu năm, vốn FDI vào nền kinh tế ước đạt 178,6 ngàn tỉ đồng, bằng 83,5% kế hoạch năm. Và theo Bộ Tài chính thì điều này cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài hiện đang vẫn đang rất tin tưởng vào đà phục hồi của nền kinh nước ta.

Tuy nhiên, theo Thứ trưởng Nguyễn Thị Mai thì nền kinh tế vẫn còn không ít khó khăn, thách thức như lạm phát còn tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại trong những tháng cuối năm, lãi suất tuy giảm nhưng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn tín dụng của doanh nghiệp còn thấp… và đặc biệt là tiến độ thu NSNN.

Thứ trưởng cho biết, tổng thu cân đối NSNN tháng 8 ước đạt 50.100 tỉ đồng; Lũy kế đến hết tháng 8/2013, tổng thu NSNN ước đạt 484.820 tỉ đồng, bằng 59,4% dự toán , tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2012. Đến hết tháng 8/2013, ước tính có 23/63 địa phương thu đạt yêu cầu tiến độ dự toán, chủ yếu là các địa phương có số thu nhỏ, 40 địa phương còn lại chưa đạt tiến độ thu theo yêu cầu, trong đó có các trọng điểm thu như: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bà Rịa-Vũng tàu, Bình Dương. Trong khi đó, chi NSNN tháng 8 ước đạt 75.000 tỉ đồng; luỹ kế chi 8 tháng đầu năm ước 604.670 tỉ đồng, bằng 61,8% dự toán, tăng 5,2% só với cũng kỳ năm 2012.

Như vậy trong 8 tháng năm 2013, bội chi ngân sách là 119.850 tỉ đồng.

Cũng trong thông báo trên, Bộ Tài chính cho biết, để từng bước giải quyết khó khăn, tạo đà tăng trưởng bèn vững, Bộ cũng đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đẩy nhanh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bộ tài chính cũng cho biết:

8 tháng năm 2013, Bộ Tài chính đã phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc rà soát, hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách về phân cấp và quản lý đầu tư công; rà soát danh mục các dự án cơ sở hạ tầng quốc gia; thực hiện thẩm tra việc phân bổ, giao kế hoạch vốn năm 2013 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.    

Riêng với việc tái cơ cấu thị trường chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm, trong 8 tháng qua Bộ Tài chính đã và đang nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán có vấn đề về an toàn tài chính, thanh khoản; vi phạm các quy định về giao dịch, bảo vệ tài sản của nhà đầu tư; Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cấu trúc công ty chứng khoán theo mục tiêu đảm bảo sự ổn định của thị trường chứng khoán, không gây ra những xáo trộn lớn, đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư....

Đặc biệt, Bộ Tài chính đã tích cực phối hợp, đôn đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước khẩn trương xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt đề án tái cơ cấu của đơn vị.  Bộ Tài chính cũng đã có văn bản yêu cầu các Tập đoàn, Tổng công ty tập trung giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh và báo cáo kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất - kinh doanh, tiết giảm chi phí quản lý theo hướng tối thiểu bằng hoặc cao hơn so với thực hiện năm 2012 chậm nhất vào ngày 15/9/2013.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00