Bộ Tài chính muốn bỏ chính sách cho không tiền điện với người nghèo

07:00 | 24/07/2018

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 8.000 tỷ đồng ngân sách được dự chi trong quá trình trợ giá điện đã góp phần đáng kể trong việc đảm bảo an sinh xã hội, tạo động lực cho các hộ vươn lên thoát nghèo. Dù vậy, Bộ Tài chính vẫn nhìn nhận chính sách này còn tồn tại một số hạn chế cần phải thay đổi.
bo tai chinh muon bo chinh sach cho khong tien dien voi nguoi ngheo
Chính sách trợ cấp giá điện cho người nghèo đến nay được cho là không còn hiệu quả (Ảnh minh họa)

Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo biểu giá ưu đãi được Chính phủ ban hành từ tháng 2/2011. Theo đó, từ 1/3/2011 đến ngày 31/5/2014, các hộ nghèo được hỗ trợ giá điện 50kWh/tháng. Mức hỗ trợ tương ứng với 30.000 đồng một hộ mỗi tháng.

Từ 1/12/2017 đến nay, mức hỗ trợ được nâng lên thành 51.000 đồng/hộ/tháng.

Sau 5 năm thực hiện (từ năm 2011 đến năm 2017), nhà nước đã hỗ trợ điện cho khoảng 2.342 nghìn hộ nghèo, hộ chính sách xã hội. Trong đó hộ nghèo chiếm khoảng 87% với kinh phí từ ngân sách Nhà nước hơn 8.000 tỷ đồng. Năm 2018, ngân hàng nhà nước dự tính bố trí hơn 1.000 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ cho khoảng 1.800 nghìn hộ nghèo, chính sách xã hội.

Theo đánh giá của Bộ Tài chính, thời gian qua, chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo, gia đình chính sách… đã góp phần cùng với các chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước giải quyết vấn đề đời sống, giảm bớt khó khăn cho người dân trước tác động của giá điện, góp phần tạo động lực cho hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Dù vậy, Bộ Tài chính cho rằng chính sách này vẫn tồn tại một số nhược điểm khó khăn.

Cụ thể, phạm vi đối tượng hỗ trợ rộng, thay đổi thường xuyên do quy định hộ chính sách xã hội phải có lượng điện sử dụng dưới 50kWh/tháng, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng chưa có điện lưới… không phân biệt giàu nghèo, điều này đã tạo ra sự bất cập nhất định.

"Bên cạnh đó, việc hỗ trợ đối tượng thụ hưởng bằng tiền mặt nên về mặt lâu dài bền vững đã không mang lại hiệu quả. Chưa kể, các hộ gia đình thanh toán tiền điện theo thông báo của cơ quan điện lực qua điện thoại, tin nhắn nên không có hóa đơn nên muốn lấy hóa đơn phải đến cơ quan điện lực yêu cầu", Bộ Tài chính nhận định.

Từ những bất cập kể trên, giai đoạn tiếp theo 2019-2020, Bộ Tài chính đề xuất 2 phương án hỗ trợ. Phương án thứ nhất là bãi bỏ chính sách hỗ trợ điện cho không hiện nay, lý do là mức hỗ trợ thấp 51.000 đồng/tháng không còn phù hợp với định hướng giảm nghèo giai đoạn đến năm 2020.

Việc bãi bỏ chính sách hỗ trợ người nghèo theo Bộ Tài chính sẽ đảm bảo được nghuyên tắc hạn chế các chính sách hỗ trợ cho không, tăng chính sách hỗ trợ có điều kiện. Qua đó, người nghèo sẽ chủ động tích cực tự thoát nghèo, hạn chế sự ỉ lại, trông chờ vào tiền hỗ trợ của nhà nước… dần tiến tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Ngoài ra, theo Bộ Tài chính, việc bãi bỏ chính sách hỗ trợ cho không kể trên còn giúp Nhà nước tiết kiệm được nguồn kinh phí sự nghiệp hằng năm. Trên cơ sở đó ngân sách Nhà nước có thêm nguồn lực để bố trí vốn, kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội khác.

“Giai đoạn đầu bãi bỏ chính sách hỗ trợ có thể sẽ ít nhiều tác động đến đời sống của một bộ phận hộ nghèo. Do đó Nhà nước cần đồng thời thực hiện tốt, có hiệu quả các chính sách an sinh, xã hội, giảm nghèo khác để giúp người dân ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo”, Bộ Tài chính bày tỏ.

Phương án 2 được cơ quan này tính đến là tích hợp chính sách hỗ trợ giá điện hiện hành với chủ trương giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và bổ sung nguồn lực năm 2019-2020 để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ chính nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện. Việc tích hợp này sẽ tập trung được đầu mối quản lý nhà nước về các chính sách giảm nghèo. Đồng thời các chính sách an sinh xã hội được lồng ghép sẽ góp phần đẩy nhanh mục tiêu giảm nghèo.

Bộ Tài chính cho hay qua tổng hợp ý kiến đóng góp từ các bộ ngành và khoảng 53 địa phương thì đa số đồng tình với phương án 1. Do đó, cơ quan này đề xuất Chính phủ thông qua phương án 1 – bãi bỏ chính sách hỗ trợ cho không tiền điện đối với các hộ nghèo với thời điểm thi hành dự kiến ngay từ 1/1/2019.

Theo Dân trí

bo tai chinh muon bo chinh sach cho khong tien dien voi nguoi ngheo TP HCM: Hỗ trợ 13 nghìn đầu thu truyền hình cho hộ nghèo
bo tai chinh muon bo chinh sach cho khong tien dien voi nguoi ngheo Hỗ trợ hộ nghèo miền Trung xây nhà tránh bão
bo tai chinh muon bo chinh sach cho khong tien dien voi nguoi ngheo Sẽ nâng mức tiền hỗ trợ xây nhà cho người nghèo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:45