Bộ Tài chính bác đề xuất miễn thuế VAT với điện, nước sinh hoạt

10:08 | 03/10/2023

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính cho biết, Luật Thuế giá trị gia tăng (VAT) không có quy định về việc miễn thuế. Do đó, kiến nghị của cử tri về miễn thuế VAT với điện thắp sáng ở vùng nông thôn và với nước sinh hoạt là không hợp lý.
Bộ Tài chính bác đề xuất miễn thuế VAT với điện, nước sinh hoạt
Theo Luật Thuế VAT hiện hành, mặt hàng điện thuộc đối tượng chịu thuế VAT 10%.

Cử tri tỉnh Lạng Sơn và Hải Dương phản ánh, người dân ở nông thôn hiện nay phải nộp thêm tiền thuế VAT với điện thắp sáng là không hợp lý. Vì vậy, cử tri kiến nghị, Bộ Tài chính xem xét, nghiên cứu có chính sách để miễn thuế VAT khi sử dụng điện thắp sáng cho người dân sống tại vùng nông thôn và miễn thuế VAT đối với giá nước sinh hoạt của người dân.

Trả lời kiến nghị của cử tri, Bộ Tài chính cho biết, thuế VAT đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định trong Luật Thuế VAT. Cùng đó, thuế VAT thu theo hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt theo mục đích, đối tượng và địa bàn tiêu thụ. Luật cũng không có quy định về việc miễn, giảm thuế VAT.

Theo Bộ Tài chính, quy định của Luật Thuế VAT hiện hành, mặt hàng điện (không phân biệt mục đích, đối tượng sử dụng, địa bàn tiêu thụ ở vùng nông thôn hay thành thị) thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế VAT 10% và nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt thuộc đối tượng chịu thuế VAT thuế suất 5% (là mức thuế suất ưu đãi so với thuế suất thông thường 10%).

“Kiến nghị quy định các mức thuế suất khác nhau theo mục đích sử dụng hay đối tượng sử dụng, địa bàn sử dụng hàng hóa, dịch vụ đối với cùng một loại hàng hóa hay dịch vụ sẽ rất khó khăn cho việc thực hiện chính sách cũng như công tác quản lý thu thuế. Do vậy, đề nghị cử tri thực hiện theo quy định hiện hành”, Bộ Tài chính thông tin.

Bộ Tài chính cho biết dẫn Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn Luật Điện lực, để hạn chế tối đa tác động của tăng giá điện đến an sinh xã hội, Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người thụ hưởng là hộ sinh hoạt sử dụng dưới 50 kWh/tháng được được hưởng giá bán bằng 92% giá điện bình quân.

Hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Bộ Tài chính bác đề xuất miễn thuế VAT của Hiệp hội Dệt may

Bộ Tài chính bác đề xuất miễn thuế VAT của Hiệp hội Dệt may

Bộ Tài chính bác kiến nghị về việc xem xét bỏ quy định nộp thuế VAT đối với vải trong nước sử dụng may xuất khẩu thay vì phải nộp thuế trước rồi hoàn sau như quy định của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas).

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 05:45