Bộ Tài chính bác đề nghị trợ cấp 1.000 USD khi mua ô tô điện

15:30 | 07/09/2023

797 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính cho rằng ngân sách Nhà nước còn gặp nhiều khó khăn trong khi những người sử dụng ô tô đặc biệt là ô tô điện thường là những người có thu nhập cao trong xã hội.
Bộ Tài chính bác đề nghị trợ cấp 1.000 USD khi mua ô tô điện
Bộ Tài chính bác đề nghị trợ cấp 1.000 USD khi mua ô tô điện (Ảnh minh họa)

Bộ Tài chính vừa có Văn bản 8084 gửi Bộ Giao thông Vận tải về kiến nghị hỗ trợ về các loại thuế với sản xuất, lắp ráp ô tô điện.

Theo Bộ Tài chính, giai đoạn vừa qua, luật về thuế, phí, lệ phí đã được rà soát, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển của đất nước từng thời kỳ cũng như các yêu cầu về phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng.

Trong số đó, đã có nhiều chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí đối với ngành ô tô, công nghệ hỗ trợ ô tô, bao gồm cả các sách để khuyến khích sử dụng ô tô thân thiện môi trường, ô tô điện hóa ở mức độ khá cao.

Liên quan đến các kiến nghị của Bộ Giao thông Vận tải đề xuất có chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu xe ô tô điện, Bộ Tài chính cho biết đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ đề xuất không điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các dòng xe điện nguyên chiếc.

Theo Bộ Tài chính, việc đặt vấn đề miễn thuế hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với xe ô tô điện nguyên chiếc như kiến nghị của một số doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô điện trong nước, gây áp lực lên hạ tầng giao thông và làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước.

Về các ưu đãi miễn, giảm thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô điện, pin xe điện, Bộ Tài chính cho biết, pháp luật về thuế hiện hành đã có những ưu đãi ở mức cao đối với hoạt động sản xuất lắp ráp xe ô tô điện trong nước và pin xe điện, không chỉ ưu đãi đối với việc nhập khẩu linh kiện, phụ tùng sản xuất xe ô tô điện mà còn có ưu đãi thuế có thời hạn, có trọng tâm, trọng điểm đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ôtô điện, pin xe điện.

Các chính sách ưu đãi thuế này vẫn đang trong quá trình thực hiện. Bộ Tài chính cho rằng, cần có thời gian tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách ưu đãi thuế này qua quá trình thực hiện so với mục tiêu đề ra, trước khi đặt vấn đề bổ sung các chính sách mới để đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển của đất nước cũng như ngành công nghiệp ô tô trong giai đoạn tới đây.

Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị, Bộ Giao thông Vận tải bỏ các đề xuất về việc bổ sung các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với sản xuất, lắp ráp xe ô tô điện, pin xe điện, nhập khẩu xe ôtô điện tại dự thảo báo cáo mà chỉ nên đề xuất theo hướng tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí đối với ô tô điện đã được ban hành, đồng thời tiến hành tổng kết, đánh giá các chính sách này để nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền các giải pháp đồng bộ, phù hợp với định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước, Chiến lược phát triển ngành ô tô Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Theo Bộ Tài chính, hiện nay, các chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước ở Việt Nam ưu tiên dành cho các đối tượng là người nghèo, đối tượng thuộc vùng sâu, vùng xa và một số đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

"Trong bối cảnh ngân sách nhà nước còn gặp nhiều khó khăn, Nhà nước còn phải cân đối nguồn lực để thực hiện nhiều chương trình, dự án về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và phát triển cơ sở hạ tầng, việc đặt vấn đề trợ giá, hỗ trợ tài chính trực tiếp đối với các nhà sản xuất, người tiêu dùng ô tô điện hóa là chưa phù hợp vì những người sử dụng ô tô, đặc biệt là ô tô điện là những người có thu nhập cao trong xã hội", Bộ Tài chính nhận định.

Lý do người Việt chọn ô tô điện

Lý do người Việt chọn ô tô điện

Công nghệ tiên tiến và tính năng thông minh là động lực chính thúc đẩy người dùng quyết định chuyển đổi sang xe điện, theo kết quả khảo sát nhanh 2.000 người dùng ô tô tại Việt Nam trong tháng 2 vừa qua.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.200
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 117.200
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 117.200
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 09/05/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 10:45