Bộ Tài chính: 3 phương án tháo gỡ vướng mắc cho Dung Quất

15:49 | 21/03/2016

617 lượt xem
|
Trước việc Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn - đơn vị quản lý Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đã giảm giá bán sản phẩm nhưng các đầu mối kinh doanh xăng dầu vẫn giảm khối lượng đăng ký mua, Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính) vừa đưa ra 3 phương án để tháo gỡ vướng mắc cho hoạt động của Dung Quất.
bo tai chinh 3 phuong an thao go vuong mac cho dung quat
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.

Như PetroTimes đã thông tin, trong khi sản phẩm xăng của Công ty Lọc hóa dầu Dung Quất phải chịu mức thuế 20% thì các sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ Hàn Quốc lại chỉ chịu mức thuế 10%. Chính sự chênh lệch thuế suất này khiến hoạt động sản xuất - kinh doanh của nhà máy gặp vô vàn khó khăn. Và dù Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn - đơn vị quản lý Dung Quất - đã giảm giá bán sản phẩm để bù phần chênh lệch thuế nhập khẩu nhưng các doanh nghiệp đầu mối cũng chỉ ký hợp đồng với thời hạn 2 hoặc 3 tháng, đồng thời cũng giảm khối lượng đăng ký mua...

Việc khách hàng giảm khối lượng cam kết tiêu thụ và chỉ cam kết tiêu thụ sản phẩm trong thời gian ngắn như vậy được xác định là tiềm ẩn rủi ro cho Dung Quất trong việc lập kế hoạch sản xuất, thu mua dầu thô, xây dựng phương án tiêu thụ nhiên liệu...

Từ thực tế trên, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Bình Sơn đã đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, xem xét và điều chỉnh cơ chế thuế cho Dung Quất. Và ngày 3/12/2015, Bộ Tài chính đã có Công văn trả lời PVN đề nghị Tập đoàn thực hiện đúng các quy định hiện hành. Bộ Tài chính sẽ tiếp tục theo dõi biến động của giá dầu để lựa chọn thời điểm điều chỉnh...

Tuy nhiên, tại thời điểm trên, Thông tư về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam – Hàn Quốc chưa được ban hành. Chính vì vậy, tại thời điểm này, khi Thông tư đã được ban hành và có hiệu lực từ 20/12/2015 và với tình hình giảm giá bán của Bình Sơn nhưng các đầu mối xăng dầu vẫn giảm khối lượng đăng ký mua, cùng với khả năng số lượng xăng dầu nhập khẩu từ ASEAN, Hàn Quốc (nguồn nhập khẩu được hưởng thuế nhập khẩu thấp hơn mức thuế nhập khẩu MFN - thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi) tăng lên so với năm 2015 do chênh lệch thuế, Vụ Chính sách thuế đã trình Bộ Tài chính 3 phương án tháo gỡ như sau:

Phương án 1: Tiếp tục giữ nguyên mức thuế nhập khẩu MFN đối với các mặt hàng xăng dầu như quy định tại Thông tư số 182/2015/TT-BTC và nội dung công văn 17936/BTC-CST.

Về phương án này, Vụ Chính sách thuế cho rằng, đối với Bình Sơn sẽ khó tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra hơn so với năm 2015. Trường hợp Bình Sơn giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ thì số thu điều tiết sẽ giảm theo tương ứng.

Còn với xăng dầu nhập khẩu, trước mắt thu được thuế nhập khẩu, thuế Giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo mức thuế nhập khẩu MFN đối với xăng dầu nhập khẩu từ ASEAN, Hàn Quốc chưa có chứng nhận xuất xứ. Nhưng sau đó sẽ phải hoàn chênh lệch thuế nhập khẩu, thuế Giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nếu doanh nghiệp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định.

Đối với doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu: Nếu nhập khẩu xăng dầu từ ASEAN, Hàn Quốc có chứng nhận xuất xứ, được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì sẽ được hưởng lợi hơn so với năm 2015 do chính sách thuế tạo ra. Bởi mức thuế nhập khẩu tính trong giá cơ sở bán lẻ là mức thuế nhập khẩu MFN, trong khi mức thuế nhập khẩu thực tế áp dụng cho thuế suất ATIGA hoặc Việt Nam - Hàn Quốc có sự chênh lệch. Cụ thể, mặt hàng xăng năm 2015 không có chênh lệch nhưng năm 2016 sẽ chênh lệch 10% nếu được áp dụng thuế suất theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Hàn Quốc; dầu diezen, nhiên liệu bay năm 2015 chênh lệch 5% nhưng năm 2016 thì chênh 10% nếu được áp dụng thuế suất ATIGA.

Phương án 2: Giữ mức thuế nhập khẩu MFN đối với xăng là 20% (bằng với mức ATIGA, cao hơn mức Việt Nam – Hàn Quốc là 10% để tiếp tục theo dõi số lượng xăng nhập khẩu từ Hàn Quốc (là đối tượng được áp dụng Thông tư 201/2015/TT-BTC); điều chỉnh giảm mức thuế nhập khẩu MFN đối với các mặt hàng dầu về mức thống nhất 7% (mức thuế nhập khẩu MFN của diezen, ma dút, nhiên liệu bay từ 10% về 7%; dầu hoả từ 13% về 7%) bằng với mức cam kết của Chính phủ đối với sản phẩm lọc dầu của Bình Sơn.

Nếu thực hiện theo phương án này, Vụ Chính sách thuế cho rằng, đối với Bình Sơn sẽ tạo điều kiện cho Công ty dễ tiêu thụ dầu diezen, ma dút, nhiên liệu bay, dầu hoả hơn so với phương án 1, việc tiêu thụ mặt hàng xăng thì vẫn như phương án 1 nhưng không giải quyết được triệt để khó khăn của Bình Sơn trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi thuế nhập khẩu ATIGA đối với mặt hàng dầu, nhiên liệu bay là 0% từ năm 2016.

Với xăng dầu nhập khẩu thì số thuế nhập khẩu, thuế Giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo mức thuế nhập khẩu ưu đãi MFN đối với xăng dầu nhập khẩu từ ASEAN, Hàn Quốc chưa có chứng nhận xuất xứ sẽ thấp hơn so với phương án 1 nhưng số thuế phải hoàn chênh lệch thuế nhập khẩu, thuế Giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nếu doanh nghiệp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định sẽ lại thấp hơn phương án 1.

Với doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu thì nếu nhập khẩu xăng dầu từ ASEAN, Hàn Quốc, có chứng nhận xuất xứ, được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì sẽ hưởng lợi do mức mức thuế nhập khẩu tính trên giá cơ sở bán lẻ là mức thuế nhập khẩu MFN thấp hơn phương án 1 nhưng vẫn cao hơn so với năm 2015.

Phương án 3: Tiếp tục giữ nguyên mức thuế nhập khẩu MFN đối với các mặt hàng xăng dầu như quy định tại Thông tư số 182/2015/TT-BTC như phương án 1, đồng thời nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi quy định về cơ chế thu điều tiết nêu tại Quyết định số 138/QĐ-TTg như sửa đổi về đối tượng thu, tỉ lệ thu điều tiết cho phù hợp với lộ trình giảm thuế các biểu thuế FTA.

Thực hiện theo phương án này sẽ tạo điều kiện để sản phẩm xăng dầu của Bình Sơn bán ra được cạnh tranh bình đẳng với hàng nhập khẩu trong bối cảnh thuế nhập khẩu ATIGA và Việt Nam – Hàn Quốc đối với các mặt hàng xăng dầu được giảm theo cam kết.

Trong khi đó, các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu nếu nhập khẩu xăng dầu từ ASEAN, Hàn Quốc, có chứng nhận xuất xứ, được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì vẫn được hưởng lợi do mức thuế nhập khẩu tính trên giá cơ sở bán lẻ là mức thuế nhập khẩu MFN như phương án 1.

Chính vì vậy, Vụ Chính sách thuế đề nghị nghiên cứu sửa quy định về mức thuế nhập khẩu tính trong công thức tính giá cơ sở xăng dầu bán lẻ không phải là mức thuế nhập khẩu MFN.

Từ những phân tích trên, Vụ Chính sách thuế cho hay, về lâu dài, Vụ sẽ phối hợp với các đơn vị nghiên cứu báo cáo Bộ phương án 3.

Thanh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:00