Bộ Công Thương giải đáp rõ về các vấn đề xăng dầu

15:04 | 17/06/2022

1,925 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại buổi họp báo Bộ Công Thương quý II, các vấn đề dư luận quan tâm đã được làm rõ như nguồn cung xăng dầu; các biện pháp điều hành giá; dự trữ quốc gia…

Trao đổi với báo chí về vấn đề xăng dầu, bà Lê Việt Nga - Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương cho biết, cách đây 3 tuần, Bộ Công Thương đã phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ sở dữ liệu về điều hành xăng dầu bằng công nghệ số. Việc áp dụng công nghệ số được thực hiện nhằm nắm bắt nguồn cung cũng như hoạt động phân phối loại hàng hóa đặc biệt này tại thị trường nội địa để đảm bảo luôn luôn cân đối được cung cầu cũng như an ninh năng lượng.

Bộ Công Thương giải đáp rõ về các vấn đề xăng dầu
Bà Lê Việt Nga - Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương

Đối với nguồn cung xăng dầu trong nước, bà Nga cho hay, để chủ động trong đảm bảo nguồn cung, ngay từ tháng 2/2022, Bộ Công Thương đã có Văn bản số 242 để chỉ đạo 10 doanh nghiệp đầu mối trong việc tăng cường nhập khẩu, duy trì nguồn cung xăng dầu trong nước. Thời gian gần đây, cùng với việc sử dụng cơ sở dữ liệu, công nghệ thông tin, Bộ Công Thương đã nắm bắt được rõ ràng nguồn cung xăng dầu trên thị trường, từ đó luôn luôn đảm bảo cân đối cung cầu trong nước.

Đối với vấn đề giảm thuế xăng dầu, Bộ Công Thương luôn phối hợp với Bộ Tài chính và các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu trong nước để nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt vấn đề giảm thuế. “Chúng ta cũng biết rằng thời gian qua, việc giảm thuế môi trường đã giúp giá xăng dầu trong nước không bị tăng sốc khi thị trường thế giới tăng phi mã” - bà Lê Việt Nga khẳng định.

Cụ thể, từ đầu năm đến kỳ điều hành ngày 13/6, giá bình quân mặt hàng xăng dầu thế giới đã tăng 41,36-84,35%. Tuy nhiên giá xăng dầu trong nước chỉ tăng 24,42-62,44%. Việc điều hành giá hiệu quả như vậy là nhờ có sự tham gia quan trọng từ các giải pháp vĩ mô của kinh tế Việt Nam cũng như có vai trò của Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG). Mức tăng này cũng giúp kiềm chế đà tăng của CPI chỉ với 2,25% sau 5 tháng đầu năm, trong khi các nước lân cận, mức lạm phát cao hơn nhiều.

Về việc sửa Luật Giá, nhiều chuyên gia có ý kiến đề xuất bỏ Quỹ BOG. Bộ Công Thương cho rằng cần tiếp tục nghiên cứu kỹ, tham khảo các ý kiến của các đơn vị với Bộ Tài chính đối với việc có nên bỏ quỹ này đi không trong bối cảnh thời gian qua, quỹ đã hỗ trợ hiệu quả cho việc giá xăng dầu không tăng quá sốc và tránh những cộng hưởng từ việc tăng giá.

Riêng với vấn đề nhập khẩu xăng từ Malaysia, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, hiện nay, tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ đều tiếp cận giá xăng dầu như nhau trên thị trường quốc tế. Việt Nam đang chọn Singapore Plug - cơ quan thông tin đưa ra thông tin chính thống về giá cả xăng dầu hằng ngày. Đây cũng là cơ sở để tính giá xăng dầu trong nước.

“Đối với thị trường Malaysia cũng không có gì khác biệt. Các doanh nghiệp Việt Nam đang nhập khẩu từ thị trường Malaysia với mức giá tương đương như nhập khẩu từ các thị trường châu Á khác” - Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết.

Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải thông tin thêm, giá xăng dầu Việt Nam tại thời điểm ngày 13/6 - ngày điều hành giá - đứng thứ 85/170 quốc gia.

Bộ Công Thương giải đáp rõ về các vấn đề xăng dầu
Toàn cảnh họp báo Bộ Công Thương quý II/2022

Riêng về nguồn cung, 6 tháng đầu năm 2022, đã đảm bảo đủ nguồn cung cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của người dân, mặc dù sản xuất trong nước, đặc biệt là ở Nghi Sơn đang gặp khó khăn và việc nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài cũng không dễ. Trong thời gian tới, Bộ Công Thương khẳng định, luôn ưu tiên nguồn xăng dầu trong nước nhưng doanh nghiệp phải có cam kết rõ ràng và phải công bố. Phần còn lại sẽ bổ sung từ nguồn nhập khẩu.

Đối với việc bình ổn giá xăng dầu, hiện nay có 3 biện pháp. Thứ nhất là chi Quỹ BOG, nhưng chỉ có giới hạn. Thời gian qua, quỹ này đã đóng góp rất lớn cho việc ổn định giá xăng dầu trong nước và tránh ảnh hưởng quá lớn đến việc tăng giá các loại hàng hóa khác, trong bối cảnh xăng dầu là đầu vào cho rất nhiều mặt hàng.

Công cụ thứ 2 là thuế. Bộ Công Thương đã có đề xuất phải giảm thuế, đặc biệt là thuế bảo vệ môi trường và một số loại thuế phí, khác. Đây là sự đánh đổi vì nếu giá xăng dầu tăng quá cao sẽ ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. “Về vấn đề giảm thuế phí, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đã đề xuất và Chính phủ rất quyết liệt trong vấn đề này” - Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nói.

Biện pháp thứ 3, không phải giảm giá xăng dầu mà là giảm tác động của việc tăng giá xăng dầu. Đó chính là chính sách an sinh để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.

P.V

Giá xăng hôm nay 13/6 tăng mạnh, vượt xa mốc 32.000 đồng/lít! Giá xăng hôm nay 13/6 tăng mạnh, vượt xa mốc 32.000 đồng/lít!
Giá xăng dầu trong nước tăng mạnh, thiết lập đỉnh mới Giá xăng dầu trong nước tăng mạnh, thiết lập đỉnh mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:45