Bộ Công Thương: Giá giảm vài nghìn USD khi thuế giảm, nhập khẩu ô tô tăng kỷ lục

10:17 | 07/08/2019

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo lãnh đạo Cục Xuất nhập (Bộ Công Thương), có nhiều nguyên nhân khiến nhập khẩu ô tô tăng đột biến, trong đó có nguyên nhân thuế giảm khi thuế nhập khẩu ô tô ASEAN về Việt Nam giảm về 0% và việc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dòng xe dung tích nhỏ theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt...
bo cong thuong gia giam vai nghin usd khi thue giam nhap khau o to tang ky luc
Bộ trưởng Công Thương Trần Tuấn Anh làm việc với Cục Xuất nhập khẩu sáng 7/8. Ảnh: Nguyễn Khánh.

Giá ô tô giảm bình quân hơn 4.000 USD/xe

Đó là số liệu được ông Phan Văn Chinh, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đưa ra tại buổi làm việc với Bộ trưởng Công Thương sáng nay (7/8).

Một con số được cho là kỷ lục được ông Chinh đưa ra, đó là 6 tháng đầu năm 2019, cả nước nhập khẩu 75.437 ô tô các loại, trị giá gần 1,7 tỷ USD, tăng tới 511,5% về số lượng và tăng 411,2% về giá trị so với cùng kỳ.

“Con số nửa đầu năm 2019 gần đạt bằng cả năm 2018. Số lượng nhập khẩu trung bình mỗi tháng khoảng 12.570 xe, tương đương số liệu nhập khẩu trung bình 5 tháng cuối năm 2018”, ông Chinh nói.

Đi kèm với số lượng tăng đột biến, ông Chinh cũng cho biết, giá nhập khẩu trung bình mỗi chiếc ô tô các loại đều có xu hướng giảm ở mức hơn 4000 USD/xe.

Cụ thể, từ mức 26.649 USD/xe xuống còn 22.275 USD/xe. Trong đó, ô tô dưới 9 chỗ ngồi giá nhập khẩu trung bình mỗi xe giảm từ mức 22.530 USD xuống còn 19.258 USD/xe.

Người đứng đầu Cục Xuất nhập khẩu cho biết, nhập khẩu ô tô tăng mạnh do nhiều nguyên nhân.

Trong đó, mức tăng mạnh chủ yếu vào dòng xe ô tô con, chiếm đến 72,8% tổng lượng xe nhập khẩu. “Đây là dòng xe chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh nên nhu cầu xã hội rất lớn”, ông Chinh nói.

Bên cạnh đó, một số dòng ô tô còn được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dòng xe dung tích nhỏ theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm khuyến khích các phương tiện tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường.

Đáng lưu ý, thuế nhập khẩu ô tô ASEAN về Việt Nam giảm về 0%, do vậy nhập khẩu ô tô từ khu vực ASEAN tăng mạnh, ông Chinh cho biết.

Ngoài ra theo ông Chinh, sau một thời gian bị chững lại do những quy định của Nghị định 116, các doanh nghiệp nhập khẩu và hãng sản xuất đã đáp ứng được các yêu cầu của Nghị định, đặc biệt là vấn đề giấy chứng nhận kiểu loại (VTA).

Do vậy các doanh nghiệp gia tăng nhập khẩu để bù lại lượng xe nhập khẩu giảm sâu ngay sau khi Nghị định 116 được ban hành. Trước đó, lượng xe nhập khẩu giảm mạnh trong nửa đầu năm 2018, và bắt đầu tăng trở lại từ cuối năm 2018 đến nay.

Nhập khẩu ô tô tăng kỷ lục năm 2019

Sau khi nghe báo cáo về số liệu xe nhập khẩu tăng đột biến, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho rằng, từ số liệu nhập khẩu tăng tới hơn 500% thì cần liên hệ với thị trường nội địa. Đồng thời đặt ra vấn đề quản lý của cơ quan quản lý làm sao để đảm bảo được chất lượng của dòng sản phẩm này.

Việc nhập khẩu tăng mạnh này, theo Bộ trưởng, cũng tác động đến sản xuất lắp ráp ô tô trong nước. Các doanh nghiệp tranh thủ cơ hội ưu đãi thuế quan để tăng sự cạnh tranh áp lực tăng đối với doanh nghiệp nội địa.

Tuy nhiên, khi hội nhập thì đó là câu chuyện khó tránh. Do vậy Bộ trưởng cho rằng việc nhập khẩu ô tô tăng mạnh cần được “bàn tiếp”.

Số liệu nhập khẩu ô tô thời gian qua cũng là chủ đề “nóng” tại cuộc làm việc của Cục Công nghiệp ngày hôm qua (6/8).

Báo cáo với Bộ trưởng, lãnh đạo Cục Công nghiệp cũng cho biết, dự kiến nhập siêu ngành ô tô năm nay sẽ đạt mức kỷ lục hơn 3,4 tỷ USD. Trong những năm tiếp theo, kim ngạch nhập khẩu ô tô sẽ tiếp tục tăng theo nhu cầu sử dụng ngày càng cao trong nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất ô tô nội địa và cán cân thương mại.

Trước các vấn đề nêu trên, Cục Công nghiệp kiến nghị việc sớm ban hành các chính sách mới tập trung hỗ trợ để thúc đẩy nhanh các dự án lớn về sản xuất, lắp ráp ô tô của các doanh nghiệp lớn, thu hút đầu tư từ các Tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án có qui mô lớn có kèm theo chuyển giao và làm chủ công nghệ tại Việt Nam.

Đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu sửa đổi áp dụng mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống theo hướng không đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với phần giá trị tạo ra trong nước, với thời hạn của chính sách là từ 5-10 năm.

Theo Dân trí

bo cong thuong gia giam vai nghin usd khi thue giam nhap khau o to tang ky lucBộ Công Thương: Giá bán ô tô trong nước vẫn cao, chất lượng chưa bằng nhập khẩu
bo cong thuong gia giam vai nghin usd khi thue giam nhap khau o to tang ky lucLuật Đầu tư hiện đang xung đột với Luật Dầu khí
bo cong thuong gia giam vai nghin usd khi thue giam nhap khau o to tang ky lucBộ Công Thương đang hoàn thiện cơ chế giá mua điện mặt trời mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00