Bộ Công Thương: Giá giảm vài nghìn USD khi thuế giảm, nhập khẩu ô tô tăng kỷ lục

10:17 | 07/08/2019

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo lãnh đạo Cục Xuất nhập (Bộ Công Thương), có nhiều nguyên nhân khiến nhập khẩu ô tô tăng đột biến, trong đó có nguyên nhân thuế giảm khi thuế nhập khẩu ô tô ASEAN về Việt Nam giảm về 0% và việc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dòng xe dung tích nhỏ theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt...
bo cong thuong gia giam vai nghin usd khi thue giam nhap khau o to tang ky luc
Bộ trưởng Công Thương Trần Tuấn Anh làm việc với Cục Xuất nhập khẩu sáng 7/8. Ảnh: Nguyễn Khánh.

Giá ô tô giảm bình quân hơn 4.000 USD/xe

Đó là số liệu được ông Phan Văn Chinh, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đưa ra tại buổi làm việc với Bộ trưởng Công Thương sáng nay (7/8).

Một con số được cho là kỷ lục được ông Chinh đưa ra, đó là 6 tháng đầu năm 2019, cả nước nhập khẩu 75.437 ô tô các loại, trị giá gần 1,7 tỷ USD, tăng tới 511,5% về số lượng và tăng 411,2% về giá trị so với cùng kỳ.

“Con số nửa đầu năm 2019 gần đạt bằng cả năm 2018. Số lượng nhập khẩu trung bình mỗi tháng khoảng 12.570 xe, tương đương số liệu nhập khẩu trung bình 5 tháng cuối năm 2018”, ông Chinh nói.

Đi kèm với số lượng tăng đột biến, ông Chinh cũng cho biết, giá nhập khẩu trung bình mỗi chiếc ô tô các loại đều có xu hướng giảm ở mức hơn 4000 USD/xe.

Cụ thể, từ mức 26.649 USD/xe xuống còn 22.275 USD/xe. Trong đó, ô tô dưới 9 chỗ ngồi giá nhập khẩu trung bình mỗi xe giảm từ mức 22.530 USD xuống còn 19.258 USD/xe.

Người đứng đầu Cục Xuất nhập khẩu cho biết, nhập khẩu ô tô tăng mạnh do nhiều nguyên nhân.

Trong đó, mức tăng mạnh chủ yếu vào dòng xe ô tô con, chiếm đến 72,8% tổng lượng xe nhập khẩu. “Đây là dòng xe chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh nên nhu cầu xã hội rất lớn”, ông Chinh nói.

Bên cạnh đó, một số dòng ô tô còn được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dòng xe dung tích nhỏ theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm khuyến khích các phương tiện tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường.

Đáng lưu ý, thuế nhập khẩu ô tô ASEAN về Việt Nam giảm về 0%, do vậy nhập khẩu ô tô từ khu vực ASEAN tăng mạnh, ông Chinh cho biết.

Ngoài ra theo ông Chinh, sau một thời gian bị chững lại do những quy định của Nghị định 116, các doanh nghiệp nhập khẩu và hãng sản xuất đã đáp ứng được các yêu cầu của Nghị định, đặc biệt là vấn đề giấy chứng nhận kiểu loại (VTA).

Do vậy các doanh nghiệp gia tăng nhập khẩu để bù lại lượng xe nhập khẩu giảm sâu ngay sau khi Nghị định 116 được ban hành. Trước đó, lượng xe nhập khẩu giảm mạnh trong nửa đầu năm 2018, và bắt đầu tăng trở lại từ cuối năm 2018 đến nay.

Nhập khẩu ô tô tăng kỷ lục năm 2019

Sau khi nghe báo cáo về số liệu xe nhập khẩu tăng đột biến, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho rằng, từ số liệu nhập khẩu tăng tới hơn 500% thì cần liên hệ với thị trường nội địa. Đồng thời đặt ra vấn đề quản lý của cơ quan quản lý làm sao để đảm bảo được chất lượng của dòng sản phẩm này.

Việc nhập khẩu tăng mạnh này, theo Bộ trưởng, cũng tác động đến sản xuất lắp ráp ô tô trong nước. Các doanh nghiệp tranh thủ cơ hội ưu đãi thuế quan để tăng sự cạnh tranh áp lực tăng đối với doanh nghiệp nội địa.

Tuy nhiên, khi hội nhập thì đó là câu chuyện khó tránh. Do vậy Bộ trưởng cho rằng việc nhập khẩu ô tô tăng mạnh cần được “bàn tiếp”.

Số liệu nhập khẩu ô tô thời gian qua cũng là chủ đề “nóng” tại cuộc làm việc của Cục Công nghiệp ngày hôm qua (6/8).

Báo cáo với Bộ trưởng, lãnh đạo Cục Công nghiệp cũng cho biết, dự kiến nhập siêu ngành ô tô năm nay sẽ đạt mức kỷ lục hơn 3,4 tỷ USD. Trong những năm tiếp theo, kim ngạch nhập khẩu ô tô sẽ tiếp tục tăng theo nhu cầu sử dụng ngày càng cao trong nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất ô tô nội địa và cán cân thương mại.

Trước các vấn đề nêu trên, Cục Công nghiệp kiến nghị việc sớm ban hành các chính sách mới tập trung hỗ trợ để thúc đẩy nhanh các dự án lớn về sản xuất, lắp ráp ô tô của các doanh nghiệp lớn, thu hút đầu tư từ các Tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án có qui mô lớn có kèm theo chuyển giao và làm chủ công nghệ tại Việt Nam.

Đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu sửa đổi áp dụng mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống theo hướng không đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với phần giá trị tạo ra trong nước, với thời hạn của chính sách là từ 5-10 năm.

Theo Dân trí

bo cong thuong gia giam vai nghin usd khi thue giam nhap khau o to tang ky lucBộ Công Thương: Giá bán ô tô trong nước vẫn cao, chất lượng chưa bằng nhập khẩu
bo cong thuong gia giam vai nghin usd khi thue giam nhap khau o to tang ky lucLuật Đầu tư hiện đang xung đột với Luật Dầu khí
bo cong thuong gia giam vai nghin usd khi thue giam nhap khau o to tang ky lucBộ Công Thương đang hoàn thiện cơ chế giá mua điện mặt trời mới

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00