Bộ Công Thương chỉ đạo xử lý nghiêm các cửa hàng nếu để hết xăng 2 ngày

11:30 | 13/07/2022

457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên quan đến việc một số cây xăng tại TP HCM thông báo “hết xăng”, Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo xử lý nghiêm cửa hàng nếu để hết xăng 2 ngày.
Bộ Công Thương chỉ đạo xử lý nghiêm các cửa hàng nếu để hết xăng 2 ngày
Ảnh minh họa

Trước đó, một số cơ quan báo chí đưa tin, trưa ngày 11/7, tại một cửa hàng xăng dầu trên đường Lê Văn Sỹ, quận Tân Bình (TP HCM), người dân ghé mua xăng thì được nhân viên thông báo "hết xăng", đồng thời hướng dẫn sang cửa hàng khác để mua. Tương tự, một cửa hàng xăng dầu trên đường Phan Văn Trị (quận Gò Vấp) cũng treo bảng thông báo hết xăng.

Về tình trạng thiếu xăng ở hai cửa hàng xăng nói trên, Vụ Thị trường trong nước thông tin, theo báo cáo của Petrolimex Sài Gòn, qua kiểm tra thông tin bán hàng của Công ty Lương thực TP HCM (điểm bán hàng 424 Lê Văn Sỹ, phường 2, quận Tân Bình, TP HCM, kết quả cho thấy: Công ty cổ phần Lương thực TP HCM là khách hàng nhượng quyền bán lẻ của Petrolimex Sài Gòn, phát triển từ tháng 5/2022 với 2 điểm bán là Cửa hàng bán lẻ xăng dầu Long Thạnh Mỹ (238 Xa lộ Hà Nội, khu phố 3, phường Tân Phú, Quận 9) và Cửa hàng bán lẻ xăng dầu (424 Lê Văn Sỹ, phường 2, Quận Tân Bình). Sản lượng đăng ký là 500 m3/tháng cho 2 điểm bán (thực hiện tháng 5/2022 là 541 m3).

Sáng ngày 11/7, sau khi điều chỉnh giảm giá, lượng khách hàng vào đổ xăng dầu rất đông tại khu vực cửa hàng Lê Văn Sỹ nên cửa hàng bị đứt hàng cục bộ hơn 1 giờ (từ 11h45 đến 13h).

Đến 13h thì xe bồn về đến cửa hàng (phù hợp với đối chiếu trên phần mềm SMO thì xe ra khỏi kho lúc 12h36). Sản lượng xuất hàng cho Công ty cổ phần Lương thực TP HCM tính từ 1/7 đến 11/7 là 210 m3 (đúng theo sản lượng cam kết) và lượng hàng luôn được cấp đủ hàng theo nhu cầu.

Petrolimex Sài Gòn đã gửi thông tin trên báo cho khách hàng để chủ động trong việc điều hàng, đồng thời nhắc nhở khách hàng tránh sự việc tương tự xảy ra. Như vậy, vấn đề thiếu xăng dầu tại đây chỉ là tình trạng cục bộ.

Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước khẳng định, đến thời điểm hiện nay, tổng nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước vẫn được đảm bảo.

Trước sự cố nói trên, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên chỉ đạo: "Nếu việc thiếu nguồn cục bộ do nhu cầu tăng đột biến, chưa kịp nhập hàng trong ngày thì sẽ xem xét châm trước cho doanh nghiệp. Còn trong trường hợp doanh nghiệp để xảy ra tình trạng thiếu hàng kéo dài đến ngày thứ 2 sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định".

Hai cửa hàng xăng dầu bị đề nghị phạt hơn 400 triệu đồng

Hai cửa hàng xăng dầu bị đề nghị phạt hơn 400 triệu đồng

Hai cửa hàng kinh doanh xăng dầu có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vừa bị đề nghị xử phạt số tiền hơn 400 triệu đồng.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17478
CAD 18666 18944 19563
CHF 32336 32719 33357
CNY 0 3570 3690
EUR 30177 30451 31483
GBP 35103 35497 36429
HKD 0 3199 3401
JPY 174 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15591 16183
SGD 20004 20287 20811
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26310
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 11:00