Blockchain - nền tảng để tối ưu bảo mật khi giao dịch trên môi trường số

20:57 | 02/07/2022

6,907 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong Hội thảo quốc tế về Blockchain và Quản trị tài chính tiên tiến, đại diện PVcomBank đã đưa ra nhiều nhận định và phân tích chuyên sâu về vai trò và xu hướng của Blockchain đối với sự phát triển của các ngân hàng trong bối cảnh công nghệ không ngừng đổi mới. Đồng thời, PVcomBank đã giới thiệu thành công các sản phẩm dịch vụ số hóa của mình tới các khách hàng thông qua hoạt động triển lãm thông tin và sản phẩm công nghệ của các trường đại học và doanh nghiệp.
Blockchain - nền tảng để tối ưu bảo mật khi giao dịch trên môi trường số
Đại diện PVcomBank tại Hội thảo quốc tế Blockchain và Quản trị tài chính tiên tiến.

Hội thảo quốc tế Blockchain và Quản trị tài chính tiên tiến được tổ chức online và offline với sự tham gia của các giáo sư, tiến sĩ hàng đầu từ các trường đại học trên thế giới cùng các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng tại Việt Nam. Đây là diễn đàn trao đổi thông tin khoa học, chuyển giao công nghệ, ứng dụng Blockchain, công nghệ thông tin trong lĩnh vực Tài chính, Quản lý kinh tế. Với xu thế toàn cầu đang tiến vào Metaverse như hiện nay, Hội nghị được coi là sự kiện đáng chú ý dành cho những ai quan tâm đến các nghiên cứu mới nhất và kết nối hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực blockchain, tài chính - ngân hàng.

Các chủ đề được thảo luận xuyên suốt Hội thảo là Công nghệ kỹ thuật số và Blockchain như: Công nghệ tài chính (Fintech), Các quy định và quy tắc của công nghệ trong tài chính, Giải pháp Blockchain, Big Data, Công nghệ Blockchain, Thị trường tài chính, các tổ chức tài chính trong thời đại công nghệ… Ngoài ra, các chủ đề về Quản lý tài chính và kinh tế cũng rất được các chuyên gia và học giả quan tâm.

Tham gia Hội thảo với vai trò là đơn vị tài chính hàng đầu tại Việt Nam, PVcomBank đã có những nhận định về xu hướng và tầm quan trọng của Blockchain đối với sự phát triển của các ngân hàng khi muốn số hóa các sản phẩm dịch vụ. Theo đại diện PVcomBank, tài chính – ngân hàng luôn đòi hỏi sự bảo mật cao, giao dịch nhanh chóng, dễ dàng quản lý… Và Blockchain là một trong những cánh cửa mới giúp tối ưu các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.

Nhận định về vai trò và xu hướng của Blockchain đối với PVcomBank nói riêng, các đơn vị tài chính nói chung, đại diện PVcomBank chia sẻ: “Khi các thiết bị IoT, token ICO, giấy phép lưu hành tiền điện tử, tiền mã hóa, và các siêu ví ngày càng trở nên phổ biến, thì nhiều hoạt động ngân hàng hằng ngày, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến tiền gửi, thanh toán, và đầu tư, sẽ mang tính chất phi lõi và phi ngân hàng. Hệ thống ngân hàng lõi hầu như sẽ biến mất, thay vào đó là tính ứng dụng của ngân hàng được cải tiến và những trải nghiệm ngân hàng ở khắp nơi, ví dụ trên nền tảng di động, giọng nói, kính thực tế tăng cường... Nếu chúng ta hiểu rằng Bank 4.0 xoay quanh những trải nghiệm do công nghệ mang lại, chứ không liên quan đến việc số hóa các sản phẩm ngân hàng dựa trên chi nhánh, Blockchain sẽ là một phần cần thiết để tạo nên cốt tủy của kiến trúc mà các trải nghiệm ngân hàng theo thời gian thực của thế kỷ 21 đòi hỏi”.

Là một trong những ngân hàng tiên phong chuyển đổi số, PVcomBank đã và đang không ngừng cụ thể hóa mục tiêu đẩy mạnh số hóa sản phẩm dịch vụ. Để đạt được mục tiêu này, theo đại diện PVcomBank, Blockchain chính là một trong những giải pháp giúp Ngân hàng tập trung hướng đến việc tạo ra giá trị mới và trải nghiệm vượt trội cho cả khách hàng cá nhân lẫn tổ chức thông qua việc đầu tư và phát triển ngân hàng số trên nền tảng ngân hàng mở, ngân hàng như một dịch vụ, giao tiếp lập trình ứng dụng mở (Open API). Trong những năm tiếp theo, PVcomBank kỳ vọng khách hàng sẽ được trải nghiệm nhiều hơn nữa những giá trị mà Ngân hàng cũng như những công nghệ Blockchain đang phát triển ngày hôm nay.

Trong khuôn khổ Hội thảo, PVcomBank cũng giới thiệu rộng rãi tới khách hàng các sản phẩm dịch vụ ưu việt của Ngân hàng đã được số hóa, để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp và mang tới những trải nghiệm rõ nét, chân thực cho người tham dự.

Ra mắt Hiệp hội Blockchain Việt Nam

Ra mắt Hiệp hội Blockchain Việt Nam

Ngày 17/5, tại Hà Nội, Hiệp hội Công nghệ chuỗi khối Việt Nam (Hiệp hội Blockchain Việt Nam) đã chính thức ra mắt, trở thành cầu nối giữa Cộng đồng Blockchain Việt Nam với các cơ quan, ban ngành Nhà nước nhằm xây dựng khung pháp lý cho ngành công nghệ Blockchain Việt Nam hướng đến mục tiêu quốc gia kỹ thuật số - kinh tế số.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00