BIDV vạch rõ 6 hệ lụy khi Viện Kiểm sát đề nghị thu hồi 2.550 tỷ đồng

21:41 | 26/01/2018

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 26/1, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã phát đi thông tin cho rằng kiến nghị truy thu 2.550 tỷ đồng của Viện Kiểm sát với ngân hàng này trong vụ xét xử Phạm Công Danh và đồng phạm giai đoạn 2 là không thuyết phục. 
bidv vach ro 6 he luy khi vien kiem sat de nghi thu hoi 2550 ty dong
BIDV cho rằng chủ sở hữu trước đây (ông Phạm Công Danh) phải chịu trách nhiệm về thiệt hại của VNCB.

Việc cho vay, thu nợ của BIDV tuân thủ quy định

Theo BIDV, việc cho vay, thu nợ của BIDV là tuân thủ quy định của pháp luật, điều đó thể hiện rất rõ ở các điểm như sau:

Một là, việc cho vay của BIDV đối với 12 công ty hoàn toàn tuân thủ các điều kiện cho vay theo quy định tại Điều 7 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, từ thẩm định khách hàng, đánh giá mục đích vay vốn, khả năng tài chính, phương án kinh doanh, cũng như biện pháp bảo đảm tiền vay.

Quy trình cấp tín dụng được thực hiện theo đúng quy trình hiện hành của ngân hàng: Trụ sở chính phê duyệt chủ trương và giao các Chi nhánh thực hiện tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng, phương án kinh doanh, xem xét quyết định cấp tín dụng, đảm bảo thu đủ nợ gốc và lãi.

Quá trình thực hiện, các Chi nhánh đều thực hiện đúng các bước theo quy định của pháp luật khi kiểm tra sử dụng vốn vay và thấy khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng đã áp dụng các biện pháp theo đúng quy định pháp luật để thu hồi nợ vay.

Hai là, việc gửi tiền trên liên ngân hàng của VNCB tại BIDV là hoạt động bình thường, được VNCB thực hiện nhiều lần với số tiền gửi lớn trước và sau khi VNCB giới thiệu 12 công ty. Việc nhận tiền gửi của VNCB được thực hiện phù hợp với quy định tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 và Thông tư số 01/2003/TT ngày 07/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước.

Và theo yêu cầu của VNCB, ngày 5/5/2014 BIDV đã thực hiện tất toán và chuyển trả toàn bộ gốc, lãi của tiền gửi liên ngân hàng của VNCB theo quy định và VNCB cũng đã thực hiện hạch toán nhận lại khoản tiền gửi này theo đúng chế độ tài chính và chuẩn mực kế toán.

Tổ Giám định Ngân hàng Nhà nước xác định VNCB gửi tiền và BIDV nhận tiền là phù hợp với quy định của pháp luật.

Ba là, BIDV không tự động trích từ khoản tiền gửi của VNCB để thu nợ (khoản tiền gửi này đã được BIDV tất toán và chuyển trả đầy đủ cho VNCB trước đó).

BIDV cũng không tự động trích tiền thu nợ của các công ty mà do các công ty tự chuyển trả. Sau khi kiểm tra sử dụng vốn vay sau giải ngân, do các công ty này không thực hiện đúng cam kết nên các Chi nhánh BIDV đã yêu cầu các công ty trả nợ trước hạn. Tính đến ngày 5/5/2014, các công ty này đã lập ủy nhiệm chi chuyển tiền từ tài khoản của các công ty trả hết nợ gốc và lãi cho các chi nhánh BIDV. Các chi nhánh BIDV đã thu hết nợ gốc, lãi vay và tất toán, ký biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm.

6 hệ lụy khôn lường khi thu hồi khoản tiền 2.550 tỷ đồng

Theo BIDV, nếu thực hiện theo kiến nghị của Viện Kiểm sát thu hồi khoản tiền 2.550 tỷ của BIDV thì sẽ xảy ra những hệ lụy sau:

bidv vach ro 6 he luy khi vien kiem sat de nghi thu hoi 2550 ty dong

Thứ nhất, việc đặt vấn đề xem xét tính hợp pháp của nguồn trả nợ từ tài khoản của chính khách hàng vay sẽ làm thay đổi bản chất của quan hệ tín dụng, khi đó bất cứ việc thu hồi nợ nào của tổ chức tín dụng (TCTD) từ tài khoản của khách hàng cũng đòi hỏi phải chứng minh nguồn tiền trả nợ là hợp pháp. Khi đó, ai là người có trách nhiệm xác định nguồn tiền hợp pháp hay là phải kiến nghị NHNN là cơ quan quản lý nghiệp vụ hoạt động ngân hàng xác minh vấn đề này.

Vì vậy, cần phải có phân tích và có quan điểm xuyên suốt, thấu triệt về vấn đề này, tạo hành lang pháp lý để các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay và thu nợ, kích thích tăng trưởng tín dụng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Việc không truy hồi các nguồn tiền đã thu nợ hợp pháp là phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo sự an tâm cho các TCTD (kể cả các TCTD nước ngoài).

Thứ hai, thiệt hại xảy ra cho VNCB là thiệt hại tại Ngân hàng TMCP Xây dựng trước khi NHNN mua bắt buộc, thiệt hại này do các chủ sở hữu trước đây (ông Phạm Công Danh) gánh chịu. Và thực tế thiệt hại này do chính sai phạm của VNCB gây lên. Và hậu quả là các bị cáo đã phải chuyển quyền sở hữu ngân hàng (tư cách cổ đông) cho Nhà nước. Nếu thu hồi lại các khoản tiền này, liệu có tính đến quyền lợi của các bị cáo là cổ đông tại thời điểm xảy ra tổn thất không. Và khoản tiền này có được tính bù đắp cho trách nhiệm của các bị cáo trong vụ án không?

Thứ ba, như tất cả các TCTD, các ngân hàng khác được NHNN cấp phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng theo Luật các TCTD, BIDV đã tuân thủ các quy định của pháp luật khi thu nợ của 12 công ty do VNCB giới thiệu trên cơ sở hoàn toàn trung thực và ngay tình. Do đó, nếu chấp nhận quan điểm của Đại diện Viện Kiểm sát về việc thu hồi các khoản tiền đã thu nợ hợp pháp, hợp lệ, theo đúng thông lệ quốc tế và thông lệ thị trường nhất là khi khoản nợ đó đã được tất toán từ nhiều năm trước sẽ gây xáo trộn thị trường tài chính tín dụng, đặc biệt sẽ cản trở hoạt động thu hồi nợ của các TCTD, gây thiệt hại cho các TCTD khi mà các cán bộ ngân hàng có tâm lý e ngại vì sợ “thu nợ sai”, hoặc “sẽ không thu nợ vì không biết được nguồn gốc sâu xa của khoản tiền đó” trong khi rõ ràng, pháp luật không quy định và thực tế không thể và không buộc phải biết nguồn gốc của số tiền thu nợ đó.

Thứ tư, về phía BIDV, theo quy định pháp luật và thông lệ, các khoản tiền thu nợ đã được tổng hòa chung vào nguồn vốn hoạt động chung của ngân hàng và BIDV đã thực hiện phân bổ theo các cấu phần thu nhập, chi phí theo quy chế tài chính, trong đó bao gồm nhiều khoản chi trong năm 2014, 2015 như: trả tiền gửi, trả lãi tiền gửi huy động từ dân cư, chi trả lãi vay, chi nộp thuế và các khoản thực hiện nghĩa vụ ngân sách khác; chi trả cổ tức cho cổ đông (trong đó có cổ đông lớn nhất là Nhà nước)... Tất cả các khoản tiền thu nợ và việc phân bổ chi phí nêu trên đã được thực hiện hạch toán kế toán theo đúng quy định của pháp luật kế toán và ghi nhận tại các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm (do các công ty kiểm toán quốc tế có uy tín thực hiện) đảm bảo tính khách quan và công khai minh bạch quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu đặt ra vấn đề này thì giải quyết hệ quả của các giao dịch, hạch toán nêu trên như thế nào?

Thứ năm, các khoản vay đã được BIDV tất toán từ tháng 5/2014. Tại thời điểm trước khi tất toán, các khoản vay này đều được bảo đảm bằng các bất động sản có giá trị lớn của khách hàng vay và của bên thứ ba (các giao dịch bảo đảm tiền vay đã được thực hiện các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất cho BIDV), tổng giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị khoản vay. Do khách hàng vay đã trả được nợ, nên BIDV đã thực hiện giải chấp các tài sản bảo đảm này theo đúng quy định.

Vậy nếu đặt ra vấn đề thu hồi số tiền BIDV đã thu nợ trong vụ án này, liệu có khôi phục lại được và khôi phục như thế nào các quyền, quyền lợi dân sự của BIDV đối với khách hàng vay (quyền đòi nợ) và quyền của bên nhận thế chấp đối với các tài sản bảo đảm (khi các tài sản thế chấp này hiện có còn thuộc sở hữu của bên thế chấp hay không? Đã qua bao nhiêu giao dịch dân sự?). Việc này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của BIDV mà còn kéo theo rất nhiều những hệ lụy của các giao dịch liên quan đến các khách hàng vay và tài sản bảo đảm sau khi được giải chấp.

Thứ sáu, BIDV là ngân hàng TMCP do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối (trên 95% vốn điều lệ). Việc yêu cầu BIDV (Ngân hàng do Nhà nước sở hữu chi phối) phải chịu trách nhiệm với thiệt hại do các bị cáo gây ra cho VNCB theo đề nghị của Viện Kiểm sát sẽ xâm phạm đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, gây thiệt hại lớn cho nhà nước.

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:00