BIDV ủng hộ 25 tỷ đồng chung tay thực hiện chương trình “Sóng và máy tính cho em”

17:38 | 14/09/2021

71 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số kinh phí trên được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) công bố tại Lễ phát động Chương trình “Sóng và máy tính cho em” - một chương trình nhân văn hưởng ứng lời kêu gọi của Thủ tướng Chính phủ nhằm trang bị công cụ học tập trực tuyến cho các em học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn ở các địa phương đang thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg.

Đây là khoản tài trợ BIDV thực hiện theo chương trình chung của ngành Ngân hàng. Tại Lễ phát động Chương trình được tổ chức ngày 12/9/2021, Phó Thống đốc thường trực NHNN Đào Minh Tú đã đại diện ngành Ngân hàng trao tặng 100.000 máy tính cho Chương trình.

BIDV ủng hộ 25 tỷ đồng chung tay thực hiện chương trình “Sóng và máy tính cho em”
Phó Thống đốc thường trực NHNN Đào Minh Tú, đại diện Ngành ngân hàng trao tặng 100.000 máy tính cho Chương trình “Sóng và máy tính cho em”.

Do dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 phải tổ chức dạy và học trực tuyến. Đối với các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, việc bố trí các thiết bị phục vụ học tập trực tuyến cho con em là một thách thức rất lớn. Chương trình “Sóng và máy tính cho em” được triển khai theo tinh thần của Thủ tướng Chính phủ "tạm dừng đến trường nhưng không dừng học”, với mục đích hỗ trợ các em học sinh ở vùng có dịch Covid-19 (vùng đang thực hiện Chỉ thị 16) có đủ điều kiện để học tập trực tuyến thông suốt và hiệu quả. Chương trình ưu tiên hỗ trợ máy tính, dịch vụ viễn thông đối với những học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn... Bên cạnh sự hỗ trợ kịp thời trong giai đoạn dịch bệnh bùng phát, chương trình này còn có tác dụng lâu dài khi góp phần tiến tới phủ sóng internet, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, phát triển xã hội số...

Phát huy vai trò, trách nhiệm của một định chế tài chính hàng đầu đất nước, BIDV đã triển khai nhiều hành động kịp thời, thiết thực, hiệu quả từ việc hỗ trợ khách hàng thông qua các hoạt động kinh doanh đến ủng hộ trực tiếp cho hoạt động phòng chống dịch. Cụ thể như chương trình "Ủng hộ Quỹ Vắc-xin phòng chống Covid-19", chương trình "Đồng hành cùng ngành Y, chung tay vượt đại dịch", chương trình hỗ trợ khẩn cấp cho các địa phương chống dịch... Tổng số kinh phí BIDV ủng hộ trực tiếp để phòng chống dịch từ đầu năm 2021 đến nay đạt trên 230 tỷ đồng.

BIDV dành 1.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp tại 19 tỉnh, thành phía NamBIDV dành 1.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp tại 19 tỉnh, thành phía Nam
Đề xuất giảm tới 5% lãi suất cho vay: Tiền của ai?Đề xuất giảm tới 5% lãi suất cho vay: Tiền của ai?
BIDV triển khai dịch vụ đặc biệt “Đồng hành cùng ngành y, chung tay vượt đại dịch”BIDV triển khai dịch vụ đặc biệt “Đồng hành cùng ngành y, chung tay vượt đại dịch”
Bùng nổ ưu đãi cùng bảo hiểm sức khỏe BICBùng nổ ưu đãi cùng bảo hiểm sức khỏe BIC
Thanh toán tiền điện bằng QR code - Đơn giản thuận tiện với BIDV SmartbankingThanh toán tiền điện bằng QR code - Đơn giản thuận tiện với BIDV Smartbanking
BIDV tung hàng loạt ưu đãi với chiến dịch “Ở nhà cùng bạn”BIDV tung hàng loạt ưu đãi với chiến dịch “Ở nhà cùng bạn”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00