Bi kịch PVV: Kinh doanh bê bết lỗ, cổ phiếu sắp bị “đuổi” khỏi sàn

14:35 | 10/05/2019

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 3 năm liền kinh doanh thua lỗ, PVV lại tiếp tục báo lỗ trong 3 tháng đầu năm nay. Cổ phiếu PVV đã nhận được “trát” phải huỷ niêm yết bắt buộc. Chưa hết, PVV còn lên kế hoạch sẽ tiếp tục lỗ trong năm 2019 này.

Sắc xanh đã trở lại với thị trường chứng khoán trong phiên sáng hôm nay (10/5). Mặc dù biên độ tăng giá thu hẹp so với đầu phiên song thời điểm tạm dừng phiên sáng nay, VN-Index vẫn ghi nhận mức tăng 1,2 điểm tương ứng 0,13% lên 948,21 điểm; HNX-Index tăng 0,11 điểm tương ứng 0,11% lên 105,37 điểm.

Điều này phần nào được thể hiện qua tương quan số mã tăng-giảm trên thị trường. Có 273 mã giảm, 46 mã giảm sàn trong khi số mã tăng là 258 mã và 40 mã tăng trần.

Ngược lại với diễn biến tích cực của chỉ số, thanh khoản trên thị trường lại rất èo uột cho thấy nhà đầu tư đang tỏ ra rất thận trọng. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 51,79 triệu cổ phiếu tương ứng 1.163,8 tỷ đồng và con số này trên HNX là 11,14 triệu cổ phiếu tương ứng 115,75 tỷ đồng.

Phiên này vắng sự chi phối của các mã vốn hoá lớn lên chỉ số. Trong khi SAB, BID, GAS, NVL, TPB tăng giá thì VHM, VRE, VJC, ROS lại giảm.

bi kich pvv kinh doanh be bet lo co phieu sap bi duoi khoi san
Chuỗi kinh doanh bết bát của PVV chưa biết khi nào mới kết thúc

Trên sàn HNX, cổ phiếu PVV của Công ty CP Vinaconex 39 tăng trần trở lại sau 2 phiên giảm sàn. Đây là một trong những mã có thị giá thấp nhất thị trường, chỉ 600 đồng/cổ phiếu. Chính vì vậy, dù chỉ tăng 100 đồng sáng nay song biên độ tăng của PVV cũng lên tới 20% so với phiên trước.

Hiện tại, 30 triệu cổ phiếu PVV của Vinaconex 39 đang lưu hành trên thị trường dự kiến sẽ bị huỷ niêm yết kể từ ngày 24/5 tới do 3 năm thua lỗ liên tục (năm 2016 lỗ gần 41 tỷ đồng, năm 2017 lỗ 34,3 tỷ đồng và năm 2018 lỗ 50,2 tỷ đồng).

Quý I/2019, PVV tiếp tục công bố kết quả kinh doanh bê bết với doanh thu thực hiện chỉ đạt 9 tỷ đông so với con số cùng kỳ là 64 tỷ đồng. Lỗ ròng trong kỳ gần 7 tỷ đồng (gấp đôi mức lỗ cùng kỳ) và qua đó nâng lỗ luỹ kế lên gần 258 tỷ đồng.

PVV cho biết, trong trường hợp không có giải pháp đột phá từ công tác tài chính thì với tình trạng chi phí lãi vay cao như hiện nay, công ty sẽ tiếp tục bị lỗ trong năm 2019. Theo đó, doanh thu mục tiêu giảm 12% so với kết quả thực hiện ở năm 2018, xuống còn 97 tỷ đồng và dự kiến lỗ thêm gần 36 tỷ đồng trong năm nay.

Trong năm 2018, số lượng thành viên HĐQT của PVV là 5 người trong đó có 1 thành viên là đại diện phần vốn của ngân hàng gồm Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (Ocean Bank).

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS đánh giá, diễn biến chứng khoán trên toàn thế giới đang khá u ám trong bối cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đang ngày càng căng thẳng, và thị trường Việt Nam cũng không phải ngoại lệ.

Bên cạnh đó, các chỉ báo kỹ thuật đang cho tín hiệu của một xu hướng giảm trong ngắn hạn của VN-Index.

Do đó, trong bối cảnh hiện tại, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư ưu tiên nắm giữ tiền mặt và giảm tỷ trọng cổ phiếu nếu giá chạm những ngưỡng chốt lời/cắt lỗ đã đề ra.

Với thông điệp mà ông Donald Trump đã đăng trên mạng xã hội Twitter rằng sẽ nâng thuế từ 10% lên 25% đối với hơn 200 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Quốc và Mỹ, thị trường chứng khoán toàn cầu đã bị tác động nghiêm trọng.

Bloomberg thống kê, sau tuyên bố nói trên của Tổng thống Mỹ, MSCI AC World Index đã mất hơn 2,1 nghìn tỷ USD. Chỉ số Topix của Nhật Bản thì bị thổi bay mọi thành quả suốt nửa đầu năm 2019. S&P 500 đã sẵn sàng cho một tuần tồi tệ nhất kể từ trước Giáng sinh sau khi rơi phiên thứ 4 liên tiếp.

Cùng với đó, khối ngoại cũng đã ồ ạt tháo chạy khỏi chứng khoán Trung Quốc trước hạn chót đàm phán thương mại. Đến lúc này, các nhà đầu tư nước ngoài đã bán tháo 4,4 tỷ nhân dân tệ cổ phiếu Trung Quốc, tương đương 640 triệu USD mỗi ngày.

Trong một diễn biến mới nhất, Tổng thống Donald Trump cập nhật trên trang Twitter của ông rằng, ông đã nhận được một lá thư “hay” từ Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình. “Ông ấy vừa viết cho tôi một lá thư rất hay. Tôi chỉ mới nhận được nó và có thể sẽ điện đàm với ông ấy”.

Theo Dân trí

bi kich pvv kinh doanh be bet lo co phieu sap bi duoi khoi sanTiếng tăm “lừng lẫy” đất Hà thành, Nhật Cường kinh doanh lời lãi ra sao?
bi kich pvv kinh doanh be bet lo co phieu sap bi duoi khoi sanỐc Thanh Vân: “Nghệ sĩ cũng là người, cũng phải kinh doanh để kiếm sống”
bi kich pvv kinh doanh be bet lo co phieu sap bi duoi khoi sanĐình chỉ chức Viện trưởng của "nhà báo quốc tế" Lê Hoàng Anh Tuấn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00