Bị cấm vận, áp giá trần, sản lượng dầu của Nga hiện giờ ra sao?

08:53 | 07/12/2022

6,005 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hãng tin Interfax hôm thứ Ba (6/12) dẫn lời Phó Thủ tướng Alexandre Novak cho biết sản lượng dầu và khí ngưng tụ của Nga từ tháng 1 đến tháng 11/2022 đã tăng 2,2% so với một năm trước đó lên 488 triệu tấn. Ông Novak cho rằng sản lượng dầu của Nga sẽ giảm nhẹ sau các lệnh trừng phạt mới.
Bị cấm vận, áp giá trần, sản lượng dầu của Nga hiện giờ ra sao?
Phó Thủ tướng Nga Alexandre Novak

Các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu là những người mua dầu thô lớn của Nga trong nhiều thập kỷ đã ngừng mua dầu thô từ các cảng biển từ ngày 5/12, theo lệnh cấm vận mới.

Nhóm G7, Australia và 27 quốc gia EU cũng đã thiết lập mức trần 60 USD/thùng đối với giá dầu của Nga.

Theo tính toán của Reuters, từ tháng 1 đến tháng 11/2022, sản lượng dầu và condensate của Nga đạt trung bình 10,91 triệu thùng/ngày.

Phát biểu với các phóng viên vào cuối ngày thứ Ba (6/12), ông Novak cho biết dầu của Nga vẫn sẽ có nhu cầu cao sau các lệnh trừng phạt.

"Tiêu dùng toàn cầu, tăng trưởng kinh tế trên thế giới phải được cung cấp bởi các nguồn năng lượng. Không có nhiều dầu trên thế giới, và dầu của Nga sẽ luôn có nhu cầu. Chuỗi cung ứng sẽ thay đổi. Tuy nhiên, chúng tôi không thấy bất kỳ bi kịch nào trong chuyện này", ông Novak nói với Interfax.

Bị cấm vận, áp giá trần, sản lượng dầu của Nga hiện giờ ra sao?

Ông cũng cho biết Nga có thể cắt giảm sản lượng dầu trong bối cảnh rủi ro cao. "Tôi không nghĩ rằng khối lượng suy giảm sẽ đáng kể. Tuy nhiên, chúng tôi không loại trừ khả năng đó, mặc dù chúng tôi sẽ làm mọi cách để giữ cho tình hình ổn định", hãng thông tấn TASS dẫn lời ông Novak.

Các nguồn tin nói với Reuters rằng sản lượng dầu của Nga có thể giảm từ 500.000 đến 1 triệu thùng/ngày vào đầu năm 2023 sau lệnh cấm của EU.

Nhật báo Kommersant trích dẫn các nguồn tin hôm thứ Ba (6/12) cho biết sản lượng của Nga trong tháng 11/2022 đạt trung bình 1,486 triệu tấn (10,89 triệu thùng) mỗi ngày, tăng 2% so với tháng 10.

Theo tờ báo, hoạt động sản xuất đã được thúc đẩy nhờ việc nối lại sản xuất tại dự án Sakhalin 1 ngoài khơi Thái Bình Dương, trước đây do ExxonMobil điều hành, vốn đã từ bỏ sau khi Moscow gửi quân đến Ukraine vào tháng 2.

Sản lượng dầu của Nga dự kiến ​​giảm mạnh vào tháng 12Sản lượng dầu của Nga dự kiến ​​giảm mạnh vào tháng 12
IEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầuIEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầu
Ả Rập Xê-út phủ nhận tin đồn thất thiệt của báo Mỹ về sản lượng dầu OPECẢ Rập Xê-út phủ nhận tin đồn thất thiệt của báo Mỹ về sản lượng dầu OPEC
Nga tăng cường khai thác trong khi OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng dầu sâu hơnNga tăng cường khai thác trong khi OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng dầu sâu hơn

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00