BCĐ 389 Quốc gia: Xử lý 75.264 vụ vi phạm, thu nộp ngân sách hơn 11.291 tỷ đồng

11:11 | 24/07/2020

154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia) cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2020, các lực lượng chức năng trên cả nước đã phát hiện, xử lý 75.264 vụ việc vi phạm, thu nộp ngân sách nhà nước hơn 11.291 tỷ đồng...
bcd 389 quoc gia xu ly 75264 vu vi pham thu nop ngan sach hon 11291 ty dongLàm rõ trách nhiệm của địa phương trong vụ kho hàng lậu khủng ở Lào Cai

Chiều 23/7, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia tổ chức họp báo thông tin kết quả công tác 6 tháng đầu năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020. Trong 6 tháng đầu năm 2020, các lực lượng chức năng cả nước đã phát hiện, xử lý 75.264 vụ việc vi phạm (giảm 12% so với cùng kỳ năm 2019), thu nộp ngân sách nhà nước 11.291 tỷ 708 triệu đồng (tăng 83% so với cùng kỳ), khởi tố 1.128 vụ (giảm 14% so với cùng kỳ), 1.346 đối tượng (giảm 13% so với cùng kỳ). Nhiều đường dây, ổ nhóm đã bị triệt phá, nhiều đối tượng chủ mưu, cầm đầu bị bắt giữ, xử lý theo quy định của pháp luật.

Một số vụ việc điển hình như: Tổng cục Quản lý thị trường (QLTT) chủ trì bắt kho hàng rộng hơn 10.000 m2 tại Lào Cai, thu giữ hơn 160.000 sản phẩm hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ vi phạm pháp luật; Bộ đội Biên phòng tỉnh Lạng Sơn chủ trì, phối hợp các lực lượng phát hiện, thu giữ 473 kg ma túy tổng hợp, bắt giữ 7 đối tượng; Cục Cảnh sát môi trường - Bộ Công an vụ bắt giữ 20 tấn lợn nhập lậu tại Long An…

bcd 389 quoc gia xu ly 75264 vu vi pham thu nop ngan sach hon 11291 ty dong
Kho hàng lậu 10.000 m2 tại Lào Cai

Kết quả đạt được có sự phối hợp chặt chẽ của Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, địa phương trong triển khai nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia.

Ông Đàm Thanh Thế - Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia cho biết, các lực lượng chức năng đã tập trung lực lượng, tăng cường công tác nghiệp vụ theo lĩnh vực, địa bàn được phân công, đã chủ động xây dựng và triển khai các kế hoạch chuyên đề trọng điểm: Triệt phá nhiều đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; góp phần phát triển kinh tế, bình ổn thị trường, đảm bảo an ninh trật tự xã hội... đáp ứng cơ bản mục tiêu yêu cầu chương trình công tác 6 tháng đầu năm 2020 đã đề ra.

Tuy nhiên, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, đặc biệt hàng giả, hàng nhái, hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ còn diễn ra phức tạp, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Tồn tại trên có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như cơ chế chính sách, phối hợp lực lượng, trang bị phương tiện... Nhưng quan trọng nhất vẫn là tinh thần, trách nhiệm của các đơn vị chức năng và cán bộ thực thi công vụ.

Để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu gian lận thương mại và hàng giả trong 6 tháng cuối năm 2020, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia cho biết, sẽ tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời tăng cường nâng cao năng lực của các bộ, ngành, địa phương gắn với tăng cường công tác quản lý cán bộ thực thi nhiệm vụ để nâng cao tinh thần trách nhiệm, đẩy lùi loại hình vi phạm pháp luật này.

Cũng tại buổi họp báo, trả lời báo chí về tổng kho hàng lậu 10.000 m2 ở TP Lào Cai, ông Nguyễn Kỳ Minh - Phó chánh văn phòng Tổng cục QLTT cho biết, vụ việc có trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. Tuy nhiên, cụ thể tới đâu theo ông Minh còn phải chờ kết luận điều tra. Trong tháng 8 này, sẽ yêu cầu lực lượng QLTT địa phương phải trả lời, làm rõ tại sao lại có kho hàng lớn và tồn tại gần 2 năm như vậy mà không hay biết.

Phó chánh văn phòng Tổng cục QLTT cũng thông tin, nhóm đối tượng này chọn vị trí và sử dụng hình thức bán hàng qua mạng nên chỉ trả chi phí chạy quảng cáo trực tuyến (khoảng gần 400 triệu đồng/tháng) và cước điện thoại. Tuy nhiên, nhân công lại rẻ và thuận lợi cho việc tránh sự kiểm soát của lực lượng chức năng.

Qua rà soát từ tháng 10/2018 tới nay, Tổng cục QLTT cho biết, tổng lũy kế giao dịch qua tài khoản của nhóm đối tượng này là hơn 649 tỷ đồng. Đây là vụ bán hàng giả, hàng lậu liên quan tới thương mại điện tử có quy mô lớn nhất từ trước đến nay. Đơn vị này đã tạm giữ, niêm phong toàn bộ kho hàng.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45