Bầu Thụy chi 16 tỷ đồng hỗ trợ vệ sinh môi trường Hà Nội

16:42 | 06/06/2016

401 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đã có 70 nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào 52 dự án trong danh mục các dự án Hà Nội kêu gọi đầu tư, với tổng mức đầu tư xấp xỉ 300.000 tỷ đồng. Riêng Tập đoàn Thaigroup của bầu Thụy tham gia hỗ trợ thành phố tại chương trình vệ sinh môi trường 16 tỷ đồng.

Tại Hội nghị "Hà Nội 2016 - Hợp tác đầu tư và phát triển" do UBND TP Hà Nội ngày 4/6, UBND TP Hà Nội và các tổ chức, doanh nghiệp đã cùng ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác thực hiện các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn Thủ đô.

Cụ thể, thành phố đã ký Biên bản ghi nhớ hợp tác triển khai 7 chương trình an sinh với sự tham gia của 16 đơn vị, nhà đầu tư, doanh nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực như: cây xanh, môi trường, y tế ứng dụng công nghệ cao, giáo dục, nước sạch nông thôn, hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận thông tin, an toàn thực phẩm và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

Riêng tại chương trình vệ sinh môi trường, Tập đoàn Thaigroup tham gia hỗ trợ 16 xe thu gom rác đạt tiêu chuẩn quốc tế (trị giá tương đương 16 tỷ đồng).

tin nhap 20160606163954
Ông Nguyễn Đức Thụy ký kết hỗ trợ thành phố Hà Nội trong lĩnh vực môi trường dưới sự chứng kiến của các lãnh đạo Chính phủ và lãnh đạo thành phố.

Tập đoàn Thaigroup do ông Nguyễn Đức Thụy (bầu Thụy) làm Chủ tịch Hội đồng quản trị. Với vốn điều lệ 2.500 tỷ đồng, tập đoàn này hiện đang đầu tư xây dựng vào nhà máy xi măng Kaito tại Bình Phước và nhà máy xi măng Thai Cement Hà Tiên tại Kiên Giang với công suất mỗi nhà máy lên tới 4,5 triệu tấn/năm. Ngoài ra, Thaigroup còn là chủ đầu tư của Dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc với tổng diện tích 352 hecta tại Bãi Thơm, Phú Quốc.

Mới đây, tên tuổi bầu Thụy càng được "hâm nóng" khi Thaigroup mạnh tay chi tới 1.000 tỷ đồng để thâu tóm Khách sạn Kim Liên thông qua thương vụ mua vào hơn 3,6 triệu cổ phần, tương đương với 52,4% vốn điều lệ Công ty Du lịch Kim Liên.

Ngay sau đó, tập đoàn này liền ký kết hợp đồng hợp tác xây dựng thương hiệu khách sạn Park Hyatt tại Việt Nam với Tập đoàn khách sạn Hyatt. Tổng mức đầu tư dự án lên tới 165 triệu USD.

Theo ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch UBND TP Hà Nội, để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào thành phố, TP Hà Nội giới thiệu danh mục 52 dự án dự kiến kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) giai đoạn 2016 - 2020 với 52 dự án có tổng mức đầu tư dự kiến trên 338.000 tỷ đồng (tương đương 16 tỷ USD), tập trung vào các lĩnh vực hạ tầng kĩ thuật, y tế, môi trường, nước sạch nông thôn…

“Đến thời điểm này đã có 70 nhà đầu tư gửi công văn xin đăng ký vào 52 dự án trong các danh mục dự án thành phố kêu gọi đầu tư, với tổng mức đầu tư xấp xỉ 300.000 tỷ đồng. Các nhà đầu tư đều cam kết đã nghiên cứu và sẽ thực hiện đầu tư vào các dự án trên địa bàn thành phố”, ông Chung cho hay.

Từ tháng 8/2008, TP Hà Nội được điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính, với diện tích 3.300 km2 với dân số 7,2 triệu người. Với các điều kiện tự nhiên và nguồn lực cho phát triển dồi dào, kinh tế Thủ đô Hà Nội xứng đáng giữ vị trí đầu tàu và là động lực phát triển kinh tế khu vực phía Bắc và cả nước.

Chủ tịch UBND TP Hà Nội khẳng định, Hà Nội cam kết sẽ nhất quán lãnh đạo, chỉ đạo trong việc xây dựng mối quan hệ đối tác cùng nhau phát triển, coi vốn đầu tư xã hội là quyết định, doanh nghiệp và dân doanh là đối tác sẽ được tạo mọi điều kiện để phát triển.

Minh Anh

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,574 16,674 17,124
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,602 27,707 28,507
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,545 31,595 32,555
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.76 161.76 169.71
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,301 2,381
NZD 15,028 15,078 15,595
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,342 18,442 19,172
THB 637.8 682.14 705.8
USD #25,174 25,174 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 16:45