Bầu Đức bác tin đồn hủy niêm yết trong bối cảnh giá cổ phiếu lao dốc

06:18 | 06/08/2016

323 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi cổ phiếu liên tục giảm giá và chạm mức đáy 5.600 đồng vào cuối phiên hôm nay (5/8), HAGL Agrico đã chính thức có văn bản bác tin đồn hủy niêm yết đối với cổ phiếu HNG, thông tin được cho là đang gây hoang mang cho không ít nhà đầu tư của công ty này.
bau duc bac tin don huy niem yet trong boi canh gia co phieu lao doc
Cổ phiếu HNG của HAGL Agrico được niêm yết trên HSX kể từ tháng 7/2015.

Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã chứng khoán niêm yết trên HSX: HNG) vừa có thông tin chính thức gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cổ đông và nhà đầu tư, trong đó khẳng định, tin đồn cổ phiếu HNG của công ty sẽ hủy niêm yết là "hoàn toàn không chính xác và không có căn cứ".

Văn bản này xuất phát từ thực trạng, trong những ngày qua, công ty này nhận được nhiều thắc mắc về việc có thông tin cổ phiếu HNG sẽ hủy niêm yết, gây hoang mang cho không ít nhà đầu tư.

Do đó, thông qua văn bản này, lãnh đạo HNG khuyến nghị nhà đầu tư nên tiếp cận nguồn thông tin chính thức từ công ty, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để có tin xác thực, thay vì mua bán theo các tin đồn thất thiệt.

Lãnh đạo HNG cũng nhấn mạnh, công ty không vi phạm các quy định bị hủy niêm yết cổ phiếu và cũng không có chủ trương hủy niêm yết cổ phiếu.

Trong tuần này, cổ phiếu HNG không có phiên nào tăng giá với 4 phiên liên tục giảm, trong đó có 2 phiên giảm sàn. Đóng cửa phiên hôm nay (5/8), HNG giảm còn 5.600 đồng/cổ phiếu - mức giá thấp nhất kể từ khi cổ phiếu này niêm yết trên sàn HSX hồi tháng 7 năm ngoái. So với mức giá đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên, thị giá của HNG đã "bốc hơi" hơn 83%.

Đáng chú ý là trong phiên giảm sàn hôm nay, cổ phiếu HNG lại được giao dịch rất mạnh với khối lượng gấp 2,5 lần so với hôm qua, đạt 2,7 triệu đơn vị.

bau duc bac tin don huy niem yet trong boi canh gia co phieu lao doc
Thị giá HNG diễn biến bất lợi trong thời gian gần đây.

HAGL Agrico tiền thân là Công ty cổ phần Cao su Hoàng Anh Gia Lai, được quyết định thành lập khi Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG) thực hiện chương trình tái cấu trúc năm 2010.

Tháng 4/2015, công ty đổi tên từ Công ty cổ phần Cao su Hoàng Anh Gia Lai thành Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai, đồng thời sáp nhập Công ty cổ phần Bò sữa Tây Nguyên, mở rộng hoạt động kinh doanh. Ngày 20/7/2015, công ty chính thức niêm yết trên HOSE với mã chứng khoán HNG.

Hiện công ty có vốn điều lệ 7.671,4 tỷ đồng tương đương với 767,1 triệu cổ phần. Kết thúc quý I/2016, công ty ghi nhận giảm 12% mức lợi nhuận sau thuế so với cùng kỳ 2015. Tính đến thời điểm cuối quý I, khoản mục nợ phải trả tăng hơn 1.500 tỷ đồng so với đầu năm, lên 18.780 tỷ đồng. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng thêm 850 tỷ đồng và nợ dài hạn tăng gần 700 tỷ đồng.

Gửi thông điệp tới nhà đầu tư và cổ đông tại báo cáo thường niên 2015, ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức), Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cho biết, đối với HAGL Agrico, năm 2015 là một năm đầy khó khăn và thử thách.

Sự sụt giảm quá sâu của giá cao su từ mức đỉnh 5.750 USD/tấn trong tháng 2/2011 xuống còn khoảng 1.000 USD/tấn và hiện tượng El Nino đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Ðiều này dẫn tới kết quả doanh thu và lợi nhuận năm vừa qua không đạt được như kỳ vọng. Vì vậy, ông Đức mong nhận được sự cảm thông từ cổ đông và nhà đầu tư.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00