Bầu Đức bác tin đồn hủy niêm yết trong bối cảnh giá cổ phiếu lao dốc

06:18 | 06/08/2016

324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi cổ phiếu liên tục giảm giá và chạm mức đáy 5.600 đồng vào cuối phiên hôm nay (5/8), HAGL Agrico đã chính thức có văn bản bác tin đồn hủy niêm yết đối với cổ phiếu HNG, thông tin được cho là đang gây hoang mang cho không ít nhà đầu tư của công ty này.
bau duc bac tin don huy niem yet trong boi canh gia co phieu lao doc
Cổ phiếu HNG của HAGL Agrico được niêm yết trên HSX kể từ tháng 7/2015.

Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã chứng khoán niêm yết trên HSX: HNG) vừa có thông tin chính thức gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cổ đông và nhà đầu tư, trong đó khẳng định, tin đồn cổ phiếu HNG của công ty sẽ hủy niêm yết là "hoàn toàn không chính xác và không có căn cứ".

Văn bản này xuất phát từ thực trạng, trong những ngày qua, công ty này nhận được nhiều thắc mắc về việc có thông tin cổ phiếu HNG sẽ hủy niêm yết, gây hoang mang cho không ít nhà đầu tư.

Do đó, thông qua văn bản này, lãnh đạo HNG khuyến nghị nhà đầu tư nên tiếp cận nguồn thông tin chính thức từ công ty, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để có tin xác thực, thay vì mua bán theo các tin đồn thất thiệt.

Lãnh đạo HNG cũng nhấn mạnh, công ty không vi phạm các quy định bị hủy niêm yết cổ phiếu và cũng không có chủ trương hủy niêm yết cổ phiếu.

Trong tuần này, cổ phiếu HNG không có phiên nào tăng giá với 4 phiên liên tục giảm, trong đó có 2 phiên giảm sàn. Đóng cửa phiên hôm nay (5/8), HNG giảm còn 5.600 đồng/cổ phiếu - mức giá thấp nhất kể từ khi cổ phiếu này niêm yết trên sàn HSX hồi tháng 7 năm ngoái. So với mức giá đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên, thị giá của HNG đã "bốc hơi" hơn 83%.

Đáng chú ý là trong phiên giảm sàn hôm nay, cổ phiếu HNG lại được giao dịch rất mạnh với khối lượng gấp 2,5 lần so với hôm qua, đạt 2,7 triệu đơn vị.

bau duc bac tin don huy niem yet trong boi canh gia co phieu lao doc
Thị giá HNG diễn biến bất lợi trong thời gian gần đây.

HAGL Agrico tiền thân là Công ty cổ phần Cao su Hoàng Anh Gia Lai, được quyết định thành lập khi Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG) thực hiện chương trình tái cấu trúc năm 2010.

Tháng 4/2015, công ty đổi tên từ Công ty cổ phần Cao su Hoàng Anh Gia Lai thành Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai, đồng thời sáp nhập Công ty cổ phần Bò sữa Tây Nguyên, mở rộng hoạt động kinh doanh. Ngày 20/7/2015, công ty chính thức niêm yết trên HOSE với mã chứng khoán HNG.

Hiện công ty có vốn điều lệ 7.671,4 tỷ đồng tương đương với 767,1 triệu cổ phần. Kết thúc quý I/2016, công ty ghi nhận giảm 12% mức lợi nhuận sau thuế so với cùng kỳ 2015. Tính đến thời điểm cuối quý I, khoản mục nợ phải trả tăng hơn 1.500 tỷ đồng so với đầu năm, lên 18.780 tỷ đồng. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng thêm 850 tỷ đồng và nợ dài hạn tăng gần 700 tỷ đồng.

Gửi thông điệp tới nhà đầu tư và cổ đông tại báo cáo thường niên 2015, ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức), Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cho biết, đối với HAGL Agrico, năm 2015 là một năm đầy khó khăn và thử thách.

Sự sụt giảm quá sâu của giá cao su từ mức đỉnh 5.750 USD/tấn trong tháng 2/2011 xuống còn khoảng 1.000 USD/tấn và hiện tượng El Nino đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Ðiều này dẫn tới kết quả doanh thu và lợi nhuận năm vừa qua không đạt được như kỳ vọng. Vì vậy, ông Đức mong nhận được sự cảm thông từ cổ đông và nhà đầu tư.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00