Bất ngờ pha ngược dòng tại Hoà Phát: Con trai Chủ tịch ra tay?

08:12 | 31/03/2020

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi thị trường chung bị bán tháo ồ ạt thì giao dịch tại cổ phiếu Hoà Phát lại rất sôi động đưa giá HPG tăng. Con trai ông Trần Đình Long vừa đăng ký mua vào thêm 20 triệu cổ phiếu này.

Các chỉ số gần như “tê liệt” trong phiên giao dịch 30/3 sau khi “rơi tự do” vào đầu phiên sáng. Kết phiên, VN-Index vẫn ghi nhận thiệt hại 33,8 điểm tương ứng 4,86% còn 662,26 điểm trong khi HNX-Index giảm 4,07 điểm tương ứng 4,18% còn 93,28 điểm. UPCoM-Index giảm 1,19 điểm tương ứng 2,43% còn 47,63 điểm.

Thanh khoản đạt 233,1 triệu cổ phiếu tương ứng 3.441,66 tỷ đồng trên HSX và đạt 39,7 triệu cổ phiếu tương ứng 357,5 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM có 12,32 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 106,28 tỷ đồng.

Sắc đỏ vẫn bao trùm thị trường với số lượng áp đảo lên tới 581 mã, có 165 mã giảm sàn. Trong khi đó, có 141 mã tăng và 41 mã tăng trần.

Bất ngờ pha ngược dòng tại Hoà Phát: Con trai Chủ tịch ra tay?
Con trai ông Trần Đình Long liên tục đưa ra động thái "cứu giá" HPG

VIC thoát sàn nhưng vẫn giảm mạnh, mất 5.400 đồng còn 81.400 đồng/cổ phiếu. VHM vẫn giảm sàn 4.200 đồng còn 55.800 đồng và VRE giảm sàn 1.400 đồng còn 19.000 đồng. Chỉ riêng VIC và VHM đã lần lượt lấy đi của VN-Index 5,2 điểm và hơn 4 điểm.

Hai ông lớn ngành bia cũng mất giá mạnh. SAB giảm tới 8.500 đồng còn 121.00 đồng/cổ phiếu còn BHN giảm sàn 3.600 đồng còn 48.300 đồng.

Cổ phiếu ngân hàng đồng loạt rớt giá: VCB giảm 3.100 đồng còn 61.000 đồng; BID giảm 2.100 đồng còn 30.900 đồng; VPB giảm sàn 1.350 đồng còn 18.200 đồng; CTG giảm sàn 1.300 đồng còn 17.700 đồng; TCB giảm sàn 1.100 đồng còn 14.900 đồng…

Nhiều nhà đầu tư vẫn đang mắc kẹt tại cổ phiếu họ FLC trong bối cảnh thị trường bất lợi. FLC giảm sàn xuống 2.600 đồng, khớp lệnh 5,72 triệu cổ phiếu nhưng còn dư bán sàn 4,44 triệu đơn vị, không có dư mua.

HAI giảm sàn xuống 2.770 đồng, khớp lệnh 184 nghìn đơn vị nhưng dư bán sàn còn hơn 10 triệu cổ phiếu; AMD giảm sàn còn 2.940 đồng, khớp lệnh gần 53 nghìn cổ phiếu song dư bán sàn còn hơn 12 triệu đơn vị.

Đáng chú ý là giữa bối cảnh thị trường “tắm” trong sắc đỏ giảm giá thì một số mã vẫn đạt được trạng thái tăng tích cực. DBC và HVG tăng trần. HPG tăng giá 150 đồng/cổ phiếu lên mức giá 16.350 đồng, đóng góp 0,12 điểm cho chỉ số chính. Khớp lệnh tại HPG rất sôi động, lên tới 10,87 triệu đơn vị.

Mới đây, ông Trần Vũ Minh, con trai ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hoà Phát đã tiếp tục đăng ký mua thêm 20 triệu cổ phiếu HPG, thực hiện trong thời gian 27/3-24/4. Nếu giao dịch thành công sẽ nâng sở hữu của ông Minh tại Hoà Phát lên 40 triệu cổ phiếu HPG.

Ông Minh hiện đang là Giám đốc của Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại Phong. Doanh nghiệp này cũng đang nắm giữ 1,3 triệu cổ phiếu HPG. Với giao dịch này của ông Trần Vũ Minh, gia đình ông Trần Đình Long có thể sẽ tăng sở hữu tại doanh nghiệp lên 34,18%.

Cổ phiếu SAS của Sasco cũng một mã tăng giá mạnh hôm qua, tăng 2.000 đồng lên 24.800 đồng và là một trong những mã có ảnh hưởng tích cực nhất lên UPCoM-Index. Tuy vậy, nỗ lực tại những mã này không thể giúp thay đổi được cục diện chung.

Dự báo về thị trường, BVSC cho rằng, VN-Index sẽ kiểm định vùng hỗ trợ 600-650 điểm trong phiên kế tiếp.

Với việc thị trường giảm điểm mạnh trong phiên hôm qua khiến cho trạng thái quá bán trên thị trường đang lan tỏa trên diện rộng. Điều này khiến nhóm phân tích kỳ vọng sẽ giúp thị trường sớm có sự hồi phục từ vùng hỗ trợ trên trong những phiên còn lại của tuần.

Điểm tiêu cực hiện tại vẫn là những diễn biến bất ngờ của dịch Covid-19. Ngoài ra, rủi ro đối với diễn biến thị trường trong thời gian tới có thể sẽ còn đến từ các thông tin về kết quả kinh doanh quý I của các doanh nghiệp và các số liệu vĩ mô sẽ dần được công bố trong tháng 4.

Theo BVSC, ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19 có thể khiến cho lợi nhuận quý I của các doanh nghiệp niêm yết không đạt như kỳ vọng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00