"Bắt mạch" nguyên nhân khiến thuế môi trường xăng dầu lên kịch khung

07:12 | 22/09/2018

706 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giới phân tích đánh giá, lạm phát và thâm hụt ngân sách được cho là hai yếu tố chính khiến thuế môi trường với xăng dầu được điều chỉnh tăng lên kịch khung, đặc biệt là khi dư địa cho chính sách tài khóa đang rất eo hẹp khi nợ công tiến gần tới mức tối đa cho phép nhưng ngân sách Nhà nước hàng năm vẫn tiếp tục thâm hụt.

Như tin đã đưa, ngày 20/9/2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua dự thảo Nghị quyết về biểu thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng dầu. Nghị quyết sẽ có hiệu lực kể từ đầu năm sau (1/1/2019).

Theo đó, thuế môi trường với xăng sẽ tăng lên kịch khung 4.000 đồng/lít từ mức 3.000 đồng/lít. Với dầu hỏa, tăng lên 1.000 đồng/lít từ mức 300 đồng/lít hiện nay. Thuế môi trường lên các mặt hàng dầu nhờn, mỡ, mazut cũng tăng lên 2.000 đồng/lít từ mức 900 đồng/lít.

Điều chỉnh tăng thuế môi trường với xăng dầu có thể đóng góp 15.700 tỷ đồng vào ngân sách công mỗi năm, tương đương 1,5% tổng thu từ thuế và phí

Trong báo cáo phân tích mới nhất mới công bố, Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết, thông tin đã gây bất ngờ khi trước đó Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tạm hoãn thông qua vào kỳ họp tháng 7 do lo ngại lạm phát.

Từ góc nhìn của giới phân tích chứng khoán, VDSC nhận định, lạm phát và thâm hụt ngân sách là hai nguyên nhân chính.

Đầu tiên, việc Nghị quyết mới sẽ có hiệu lực kể từ đầu năm 2019 gợi nhắc lại diễn biến tăng giá điện vào tháng 12 năm trước. Rõ ràng, thời điểm của những đợt tăng giá này mang hơi hướng kỹ thuật nhằm chuyển tác động lên lạm phát sang năm kế tiếp.

Trong các năm gần đây, Việt Nam đang ghi nhận xu hướng hồi phục rõ rệt của lạm phát bắt nguồn từ diễn biến giá các mặt hàng thiết yếu và các mặt hàng chịu sự quản lý của Nhà nước.

Năm 2018, áp lực lạm phát khá lớn và dao động quanh mức mục tiêu 4% của Quốc hội. Giá thực phẩm cao hơn do lo ngại về ảnh hưởng của dịch bệnh và thời tiết cùng với diễn biến khó lường của giá dầu thô trên thị trường thế giới đóng vai trò quan trọng trong phần còn lại của năm. VDSC ước tính, lạm phát chung của Việt Nam sẽ tăng 4,1-4,2% trong năm 2018.

Liên quan tới ngân sách công, theo VDSC, dư địa cho chính sách tài khóa đang rất eo hẹp khi nợ công tiến gần tới mức tối đa cho phép nhưng ngân sách Nhà nước hàng năm vẫn tiếp tục thâm hụt.

Áp lực tái cân bằng ngân sách công đang gia tăng khi bức tranh kinh tế thế giới thay đổi. Trong khi Việt Nam nằm trong danh sách các quốc gia có tỷ lệ thâm hụt ngân sách/GDP đứng đầu khu vực, những cam kết cắt giảm thuế xuất-nhập khẩu theo sau các hiệp định thương mại tự do đang tác động tiêu cực tới nguồn thu.

Tăng giá điện và tăng thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu thể hiện rõ diễn biến tăng thu ngân sách và giảm trợ cấp. Điều chỉnh tăng thuế môi trường với xăng dầu có thể đóng góp 15.700 tỷ đồng vào ngân sách công mỗi năm, tương đương 1,5% tổng thu từ thuế và phí.

“Rõ ràng, quá trình tái cân bằng ngân sách công thông qua tăng thu và giảm chi phải diễn ra”, chuyên gia phân tích của VDSC nhìn nhận.

Theo đó, Chính phủ vẫn còn thời gian để củng cố bức tranh tài chính công trước khi đối mặt với gánh nặng trả nợ lớn trong 3 năm tới. Xác định thời gian thi hành chính sách nhằm hạn chế tác động tới tiêu dùng và lạm phát là yếu tố quan trọng.

Tuy nhiên, theo VDSC, tâm lý chi tiêu của người dân, tiêu dùng chiếm hơn 2/3 tổng GDP, sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Tăng thuế và giảm trợ cấp với các mặt hàng do Nhà nước quản lý như dịch vụ khám chữa bệnh, điện… sẽ tăng gánh nặng lên chi tiêu của từng hộ gia đình.

Theo Dân trí

Thuế môi trường với xăng tăng lên mức kịch trần từ ngày 1/1/2019
Nới khung thuế môi trường xăng lên 8.000 đồng/lít: Tạm dừng ít nhất hết năm 2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02