Thuế môi trường với xăng tăng lên mức kịch trần từ ngày 1/1/2019

21:46 | 20/09/2018

239 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau nhiều tranh cãi, từ đầu năm sau, thuế môi trường với xăng sẽ tăng thêm 1.000 đồng/lít lên mức kịch khung 4.000 đồng/lít. Dầu hoả tăng thuế môi trường từ 300 đồng/lít lên 1.000 đồng/lít; Dầu mazut, dầu nhờn và mỡ nhờn cũng tăng từ mức 900 đồng/lít lên 2.000 đồng/lít.
thue moi truong voi xang tang len muc kich tran tu ngay 112019
Thuế môi trường với xăng dầu đồng loạt tăng từ đầu năm sau.

Chiều 20/9, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo Nghị quyết về biểu thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu. Thời hạn có hiệu lực của Nghị quyết từ ngày 1/1/2019.

Theo đó, thuế môi trường với xăng sẽ tăng thêm 1.000 đồng/lít lên mức kịch khung 4.000 đồng/lít. Dầu hoả sẽ tăng thuế môi trường từ 300 đồng/lít lên 1.000 đồng/lít; Dầu mazut tăng từ 900 đồng/lít lên 2.000 đồng/lít; Dầu nhờn và mỡ nhờn cũng tăng từ mức 900 đồng/lít lên 2.000 đồng/lít.

Đóng góp ý kiến tại phiên thảo luận, ông Nguyễn Văn Giàu - Chủ nhiệm Uỷ ban Đối ngoại vẫn cho rằng việc tăng thuế với các mặt hàng đầu vào thiết yếu như xăng, dầu sẽ tác động tới giá cả đồng loạt trên thị trường. Theo đó, với những mặt hàng có tác động tới thị trường, Chính phủ nên có đánh giá tác động đầy đủ cả hiệu ứng xã hội sẽ bao quát, đầy đủ hơn.

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho rằng, tiền thuế thu môi trường phải đưa vào ngân sách và phải chi lại cho bảo vệ môi trường, có như vậy, người dân "mới thấy sòng phẳng, chứ không phải thu chỗ này chi cho chỗ khác".

Tại báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết, Uỷ ban Tài chính Ngân sách cho biết, trước đó Chính phủ đã đề nghị chuyển thời điểm hiệu lực của Nghị quyết bắt đầu tư đầu năm 2019 sẽ không tác động làm tăng chỉ số CPI của năm 2018 đã được Quốc hội quyết định.

Đồng thời, đảm bảo dư địa cho Chính phủ điều chỉnh chỉ số lạm phát trong năm 2019, từ đó hạn chế tối thiểu tác động đến đời sống người dân và hoạt động của nền kinh tế.

Theo Uỷ ban Tài chính Ngân sách, giá xăng dầu chỉ tác động 0,07% đến 0,09% CPI cả năm 2019 do xăng dầu chỉ là 1 trong 11 nhóm mặt hàng được đưa vào rổ tính CPI và quyền số của mặt hàng này chỉ chiếm 4% mặt bằng giá cả.

Cơ quan này cũng cho rằng, giá bán lẻ xăng của Việt Nam (vào ngày 10/9/2018) đang ở mức thấp so với các nước có chung đường biên giới, trong ASEAN và châu Á như thấp hơn Lào là 5.318 đồng/lít, thấp hơn Campuchia 1.773 đồng/lít, thấp hơn Trung Quốc là 1.499 đồng/lít…

Mặt khác, với phương án tăng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng lên 4.000 đồng/lít thì tỷ lệ thuế trên giá cơ sở xăng của Việt Nam khoảng 39%, vẫn thấp hơn tỷ lệ thuế trên giá xăng của các nước trong khu vực. Một số ví dụ được dẫn ra là: Campuchia khoảng 49%, Lào khoảng 56,5%, Philippines khoảng 49,5%, Trung Quốc khoảng 52%, Singapore khoảng 67%, Hongkong khoảng 76%.

Ngoài ra, cơ quan này cho biết, việc điều chỉnh tăng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu chỉ tác động đến chỉ số giá vận tải khoảng 0,83% trong 3 tháng sau khi tăng giá các mặt hàng. Đối với sản xuất điện, kinh doanh kính, gốm cơ bản không tác động.

Tác động ở mức thấp đến hoạt động đánh bắt cá của ngư dân, do hiện nguồn nhiên liệu sử dụng cho các tàu thuyền đánh bắt cá chủ yếu là dầu diesel, trong khi mức tăng thuế bảo vệ môi trường với mặt hàng này là 500 đồng/lít.

Theo Dân trí

thue moi truong voi xang tang len muc kich tran tu ngay 112019 Nới khung thuế môi trường xăng lên 8.000 đồng/lít: Tạm dừng ít nhất hết năm 2019
thue moi truong voi xang tang len muc kich tran tu ngay 112019 Thuế môi trường và chuyện ô nhiễm
thue moi truong voi xang tang len muc kich tran tu ngay 112019 Chưa thông qua tăng "kịch trần” thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 01:45