Bất động sản vẫn thu hút các nhà đầu tư lựa chọn trong đại dịch Covid-19

18:40 | 06/10/2020

169 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo dữ liệu phân tích, đánh giá báo cáo về thị trường bất động sản (BĐS) trong quý 3/2020 của sàn batdongsan.com.vn cho thấy: BĐS vẫn là một kênh nhiều người quan tâm lựa chọn đầu tư ngay cả trong bối cảnh bị tác động bởi làn sóng dịch Covid-19 thứ hai.
Gần 1.400 gian hàng trưng bày sản phẩm công nghệ tiên tiến tại Vietbuild Hà Nội 2020Gần 1.400 gian hàng trưng bày sản phẩm công nghệ tiên tiến tại Vietbuild Hà Nội 2020
Bất động sản công nghiệp miền Bắc: Giá thuê tiếp tục leo thangBất động sản công nghiệp miền Bắc: Giá thuê tiếp tục leo thang
Thêm loạt dự án được phê duyệt và kêu gọi đầu tưThêm loạt dự án được phê duyệt và kêu gọi đầu tư
Danh sách các dự án kêu gọi đầu tư và vừa được phê duyệt đầu tư trong tháng 9Danh sách các dự án kêu gọi đầu tư và vừa được phê duyệt đầu tư trong tháng 9

Tại buổi công bố báo cáo về thị trường BĐS trong quý 3/2020, Phó Tổng giám đốc kênh thông tin batdongsan.com.vn Nguyễn Quốc Anh cho biết: Dịch Covid-19 tái phát vào cuối tháng 7, đầu tháng 8 và tháng Ngâu (tháng 7 âm lịch) đã tiếp tục đẩy thị trường BĐS quý 3/2020 vào thế khó khăn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng đến sự quan tâm theo tuần nhẹ hơn chỉ suy giảm 6% so với 10% khi bùng phát Covid-19 lần 1. BĐS vẫn là kênh đầu tư được lựa chọn nhiều, ngay cả thời điểm vàng liên tục tăng giá, 57% người dùng của batdongsan.com.vn vẫn lựa chọn phương án đầu tư vào BĐS nhà đất. Thậm chí, người dân cũng không còn quá nặng nề tâm lý kiêng kị tâm linh, khi 58% số người được khảo sát vẫn chọn mua BĐS trong ngay cả tháng Ngâu.

Thị trường BĐS đang từng bước có tín hiệu dần hồi phục sau đợt tái bùng phát dịch Covid-19 lần 2, ngay cả ở 2 khu vực thị trường bị ảnh hưởng nặng nề nhất của Covid-19 lần 2 là Đà Nẵng và Quảng Nam, đều có lượng tin rao bán BĐS tăng đáng kể vào cuối tháng 9/2020 (Đà Nẵng tăng 25%, Quảng Nam tăng 11%), thị trường đã bắt đầu tiếp nối lại các giao dịch.

Điểm sáng của thị trường là loại hình BĐS công nghiệp vẫn thể hiện được triển vọng nhất trong năm 2020 và dự báo trong năm 2021. Lý do, bởi sự tác động tích cực từ việc Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) có hiệu lực; kế hoạch rời Trung Quốc của nhiều tập đoàn đa quốc gia và điểm đến là Việt Nam; việc kiểm soát dịch Covid-19 của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao cũng là động lực kéo thu hút nhiều hơn nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, trong đó có lĩnh vực BĐS.

5315-img-9671
Toàn cảnh buổi công bố báo cáo về thị trường BĐS trong quý 3/2020

Ông Nguyễn Quốc Anh cho hay, trong quý 3/2020, chung cư là loại hình BĐS tiếp tục duy trì được mức độ quan tâm lớn và ổn định. Trong số các loại hình BĐS, chung cư đứng đầu về mức độ quan tâm với 29%, tiếp đến là đất thổ cư 23%, nhà riêng 21%. Ưu thế của chung cư được thể hiện trong sự lựa chọn mua nhà của người tiêu dùng với 64% người được hỏi cho biết sẽ chọn căn hộ chung cư thay vì chọn nhà hẻm nhỏ 1-2 mét. Ngoài giá bán, pháp lý của dự án, uy tín của chủ đầu tư là 2 yếu tố được người mua chung cư quan tâm hàng đầu.

Để thu hút khách hàng, trong quý 3/2020, các chủ đầu tư đã đẩy mạnh khuyến mãi, kích cầu người mua. Sau đợt dịch Covid-19 lần 1, các chính sách mới chỉ xoay quanh việc thay đổi mức đóng, gia hạn thời gian thanh toán, tặng voucher, thì trong quý 3/2020, các chủ đầu tư còn giảm tỉ lệ thanh toán, tăng tỷ lệ chiết khấu…

Theo các chuyên gia dự báo, thị trường BĐS trong 3 tháng cuối năm 2020, loại hình chung cư nguồn cung sẽ tăng thêm nếu dịch bệnh được kiểm soát tốt và tình hình kinh tế thuận lợi. Loại hình nhà đất sẽ tiếp tục giảm giá ở các khu vực trung tâm, phân khúc có tầm giá vừa phải sẽ tiếp tục giao dịch tốt. Đối với đất nền, các sản phẩm có khoảng giá trên dưới 1 tỷ đồng vẫn tiếp tục thu hút nhiều sự quan tâm nhất. Thị trường BĐS khu vực miền Bắc và Hà Nội sẽ có lượng quan tâm tăng trưởng tốt hơn thị trường miền Nam và khu vực TP Hồ Chí Minh.

Nguyễn Hoan

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16772 17354
CAD 18227 18503 19120
CHF 32727 33112 33745
CNY 0 3470 3830
EUR 30198 30472 31495
GBP 34582 34974 35900
HKD 0 3261 3463
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14769 15351
SGD 19814 20095 20621
THB 722 785 838
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16682 16782 17385
CAD 18410 18510 19116
CHF 32978 33008 33895
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30374 30404 31429
GBP 34887 34937 36047
HKD 0 3390 0
JPY 172.57 173.07 180.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19970 20100 20832
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 17000000 17000000 18300000
SBJ 15000000 15000000 18300000
Cập nhật: 17/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 17:00