Bảo hiểm Bảo Việt được tăng vốn điều lệ lên 2.900 tỷ đồng

16:00 | 10/04/2019

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính vừa cấp phép tăng vốn điều lệ của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt lên 2.900 tỷ đồng. Như vậy Bảo hiểm Bảo Việt đã trở thành doanh nghiệp bảo hiểm dẫn đầu thị trường về quy mô vốn.    
bao hiem bao viet duoc tang von dieu le len 2900 ty dongBộ Tài chính đề nghị trục xuất phế liệu nguy hại ra khỏi Việt Nam
bao hiem bao viet duoc tang von dieu le len 2900 ty dongQuý I/2019: Bộ Tài chính xử phạt 180 tỷ đồng đối với những cơ sở vi phạm hành chính

Bảo hiểm Bảo Việt cho biết việc bổ sung vốn nhằm tăng cường năng lực tài chính để cung cấp dịch vụ sản phẩm bảo hiểm cho các khách hàng của mình cũng như khả năng cam kết, chi trả quyền lợi bảo hiểm, đảm bảo hiệu quả cao trong công tác quản trị rủi ro.

Việc tăng vốn điều lệ cũng nằm trong chiến lược kinh doanh với mục tiêu mở rộng thị trường, mở rộng kênh phân phối, đầu tư công nghệ thông tin, hoạt động truyền thông quảng cáo để giới thiệu sản phẩm.

bao hiem bao viet duoc tang von dieu le len 2900 ty dong
Bảo hiểm Bảo Việt được tăng vốn điều lệ lên 2.900 tỷ đồng

Theo thống kê từ Cục Quản lý và Giám sát bảo hiểm, năm 2018, năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm được tãng cường.

Riêng khối phi nhân thọ năm qua có 5 doanh nghiệp tăng vốn, đưa tổng số vốn được tãng thêm (bao gồm cả khối nhân thọ) lên con số là hơn 20.400 tỷ đồng.

Năm 2018, cũng theo cơ quan này, các doanh nghiệp bảo hiểm đã chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt hơn 38.000 tỷ đồng, trong đó riêng Bảo hiểm Việt đã chi trả hơn 5.400 tỷ đồng.

Các doanh nghiệp bảo hiểm cũng cho biết việc tăng vốn còn là cơ sở để nhà bảo hiểm tập trung đầu tư mạnh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là phát triển các dự án số hóa chuyên biệt cho dịch vụ khách hàng.

Các doanh nghiệp cũng đều có nhu cầu nâng cao hoạt động quản trị, nâng cấp hệ thống bán hàng trực tuyến để tăng kết nối khách hàng.

Trong tháng 4 này, Bảo hiểm Bảo Việt đã chính thức ra mắt ứng dụng bảo hiểm số Baoviet Direct ra thị trường.

Ðây là ứng dụng tích hợp quản lý bảo hiểm trên điện thoại đầu tiên tại thị trường Việt Nam dành cho khách hàng cá nhân - đánh dấu bước phát triển công nghệ của Bảo hiểm Bảo Việt, sử dụng sức mạnh của công nghệ để tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00