Quý I/2019: Bộ Tài chính xử phạt 180 tỷ đồng đối với những cơ sở vi phạm hành chính

18:14 | 05/04/2019

162 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đó là thống kê của Bộ Tài chính tại cuộc họp báo định kỳ về Tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách quý I/2019 diễn ra chiều 5/4 tại Hà Nội.    
quy i nam 2019 bo tai chinh xu phat 180 ty dong doi voi nhung co so vi pham hanh chinhChống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại: Giải pháp nào hữu hiệu?
quy i nam 2019 bo tai chinh xu phat 180 ty dong doi voi nhung co so vi pham hanh chinhGần 64 ngàn cuộc kiểm tra của quản lý thị trường không phát hiện vi phạm?
quy i nam 2019 bo tai chinh xu phat 180 ty dong doi voi nhung co so vi pham hanh chinhHải quan Hà Nội phát hiện, xử lý gần 500 vụ vi phạm

Theo Bộ Tài chính, về công tác thanh kiểm tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tính đến hết tháng 03/2019, toàn ngành đã thực hiện 34.638 cuộc thanh tra, kiểm tra (gồm: 89 cuộc thanh tra, 32.408 cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ quan, 2.141 cuộc kiểm tra tại đơn vị); kiến nghị xử lý tài chính 2.861 tỷ đồng (trong đó: Phát hiện và kiến nghị thu hồi NSNN 977,7 tỷ đồng, kiến nghị khác 1.883,3 tỷ đồng), xử phạt vi phạm hành chính 180 tỷ đồng và số tiền đã thu nộp NSNN là 811,3 tỷ đồng.

quy i nam 2019 bo tai chinh xu phat 180 ty dong doi voi nhung co so vi pham hanh chinh
Cơ quan chức năng kiểm tra và thu giữ hàng hóa lậu

Tính đến ngày 21/3/2019, cơ quan Thuế đã thực hiện 5.562 cuộc thanh tra, kiểm tra thuế; kiến nghị xử lý 5.010 tỷ đồng, trong đó thu vào NSNN 1.252 tỷ đồng (đã thu vào NSNN 544 tỷ đồng), giảm lỗ 1.287 tỷ đồng; thu hồi trên 4,7 nghìn tỷ đồng thuế nợ đọng từ năm trước chuyển sang.

Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại thì Bộ Tài chính cũng thông báo, tính đến ngày 15/3/2019, toàn ngành Hải quan đã chủ trì, phối hợp, phát hiện, bắt giữ, tổng số 1.334 vụ việc vi phạm, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính 112,4 tỷ đồng; Số thu ngân sách đạt 8,5 tỷ đồng, khởi tố 01 vụ án hình sự, chuyển cơ quan khác khởi tố 06 vụ.

Đối với nợ công, trong 3 tháng đầu năm 2019, Bộ Tài chính cho biết, đã thực hiện ký kết 1 hiệp định vay vốn nước ngoài với trị giá 188,3 triệu USD. Nhưng đáng chú ý hơn là trong tháng 3/2019, Chính phủ đã trả nợ khoảng 38.768 tỷ đồng, trong đó tổng trả nợ trong nước là 31.317 tỷ đồng, trả nợ nước ngoài là khoảng 7.451 tỷ đồng. Lũy kế trả nợ 3 tháng đầu của Chính phủ là 99.128 tỷ đồng, trong đó trả nợ Chính phủ trong nước khoảng 84.088 tỷ đồng, trả nợ nước ngoài khoảng 15.040 tỷ đồng.

Cũng trong báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính và ngân sách của Bộ Tài chính, trong 3 tháng đầu năm 2019, diễn biến thị trường chứng khoán nhìn chung tích cực, đến hết ngày 18/3/2019 quy mô thị trường chứng khoán đạt trên 81% GDP, tăng 13,9% so với cuối năm 2018.

Một điểm chú ý nữa mà Bộ Tài chính đề cập là vấn đề quản lý dự trữ Nhà nước, trong đó công tác xuất lương thực thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong 3 tháng đầu năm Bộ Tài chính đã xuất cấp 46,8 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia cho các địa phương để hỗ trợ nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán và học sinh vùng khó khăn.

Còn nhập vật tư, lương thực, Bộ Tài chính cho hay đã phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua 200.000 tấn gạo tại 22 Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và kế hoạch mua 9.500 tấn thóc tại 4 Cục Dự trữ Nhà nước khu vực tại Nam Bộ. Hiện Bộ đang thẩm định hồ sơ mời thầu mua 2.000 chiếc phao bè, 50 bộ xuồng cao tốc DT3 thuộc kế hoạch năm 2018 - 2019 và đang làm thủ tục nhập kho 400 bộ nhà bạt loại 60m2; thực hiện thanh lý hợp đồng mua bán 2.000 chiếc bè nhẹ cứu sinh và 4.000 bộ nhà bạt cứu sinh các loại.

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
NL 99.99 14,230 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲30K
Trang sức 99.9 14,590 ▲30K 15,190 ▲30K
Trang sức 99.99 14,600 ▲30K 15,200 ▲30K
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16693 16963 17537
CAD 18257 18533 19149
CHF 32169 32551 33191
CNY 0 3470 3830
EUR 29963 30236 31259
GBP 34160 34550 35474
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14787 15371
SGD 19793 20075 20600
THB 734 797 850
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26197 26409
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,409
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,195 30,219 31,377
JPY 165.91 166.21 173.23
GBP 34,543 34,637 35,474
AUD 16,969 17,030 17,480
CAD 18,494 18,553 19,084
CHF 32,526 32,627 33,314
SGD 19,955 20,017 20,646
CNY - 3,677 3,776
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.66 17.37 18.65
THB 782.06 791.72 843.01
NZD 14,807 14,944 15,302
SEK - 2,741 2,822
DKK - 4,039 4,157
NOK - 2,550 2,625
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.71 - 6,713.01
TWD 761.3 - 916.93
SAR - 6,932.12 7,259.13
KWD - 83,863 88,713
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 16862 16962 17897
CAD 18439 18539 19550
CHF 32428 32458 34040
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30149 30179 31902
GBP 34446 34496 36248
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14867 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 763.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 23,895 26,250 26,409
AUD 16,909 17,009 18,121
EUR 30,292 30,292 31,709
CAD 18,382 18,482 19,795
SGD 20,050 20,200 20,769
JPY 166.15 167.65 172.22
GBP 34,538 34,688 35,770
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 12:00