Bao giờ kinh doanh của Lọc dầu Dung Quất bắt đầu phục hồi?

08:28 | 13/07/2020

21,671 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi lập đáy 13,24 USD/thùng vào ngày 21/4, kéo theo giá dầu trung bình trong tháng 4 ở mức 18,55 USD/thùng, dẫn đến giá dầu trung bình trong quý II ở mức 29,20 USD/thùng, thấp hơn nhiều so với kịch bản giá trước đại dịch Covid-19 của Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) khiến nhiều nhà đầu tư đặt câu hỏi, liệu đã đến lúc kỳ vọng kết quả kinh doanh này bắt đầu phục hồi?
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoiBí thư Đảng ủy Khối DNTW làm việc với Ban Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoiLàm thế nào để các giá trị văn hoá thấm sâu vào mọi hoạt động của Đảng
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoiChuyện bảo dưỡng "con gấu lớn" của Petrovietnam
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoiPVN: Phát triển năng lượng tái tạo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoiDầu khí - ngành điển hình về khó khăn và kịch tính
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoiDấu ấn "đỏ" trong tái cấu trúc PVN
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoiTháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện phát triển cho PVN

Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020, BSR đã không đề cập cụ thể kế hoạch sản xuất kinh doanh 2020 do giá sản phẩm xăng dầu biến động mạnh. Trước dịch Covid-19, BSR đã đặt mục tiêu lợi nhuận là 1,3 nghìn tỷ đồng trên doanh thu là 80,3 nghìn tỷ đồng và tổng sản lượng đầu ra là 5,56 triệu tấn. Kế hoạch này đươc xây dựng từ cuối năm 2019 dựa trên giả định giá dầu xoay quanh 60 USD/thùng.

Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 và cú sốc giảm giá dầu diễn ra cuối quý I và kéo dài trong suốt quý II đã khiến các kịch bản kinh doanh của Công ty liên tục thay đổi. Quý I, BSR ghi nhận lợi nhuận âm. Vậy quý II tình hình đã cải thiện?

bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi
BSR kỳ vọng, kết quả kinh doanh có thể bắt đầu được cải thiện trong 6 tháng cuối năm 2020.

Chưa có con số cuối cùng do doanh nghiệp đang thực hiện soát xét báo cáo tài chính, song lãnh đạo BSR chia sẻ, với giá dầu trung bình trong năm 2020 dao động trong khoảng 40 USD/thùng như hiện nay, khoảng chênh lệch giữa giá sản phẩm và giá dầu thô (crack spread) có nhiều thời điểm tiếp tục ghi nhận con số âm. Như sản phẩm Mogas 95 được coi là sản phẩm chủ lực mang lại doanh thu và lợi nhuận cho BSR nhưng trong tháng 4 cũng ghi nhận crack spread trung bình của tháng là - 2,98 USD/thùng. Nhìn vào bức tranh tổng thể của ngành lọc dầu thế giới, chưa thể kỳ vọng một kết quả kinh doanh quý II của Công ty khởi sắc được. Tuy vậy, bằng nhiều giải pháp, những nỗ lực của BSR trong cuộc chiến với tác động kép đã giảm tối đa thiệt hại.

Cụ thể, BSR đã vận hành nhà máy an toàn, liên tục và ổn định ở công suất tối ưu; linh hoạt điều chỉnh chế độ vận hành theo nhu cầu thị trường, nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho giá cao để có chỗ chứa cho các lô dầu thô giá thấp.

BSR đã tận dụng cơ hội mua spot (hợp đồng chuyến) dầu thô trong nước với phụ phí thấp hơn hợp đồng term (hợp đồng dài hạn) với mục tiêu đảm bảo tồn kho dầu thô và sản phẩm trước bảo dưỡng tổng thể lần 4 ở mức phù hợp, gia tăng cơ hội kinh doanh. Cụ thể, BSR đã chốt mua 1,8 triệu thùng dầu trong nước như Chim Sáo, Bạch Hổ nhẹ, Ruby, Tê Giác Trắng cung cấp cho nhà máy chế biến giai đoạn tháng 6 - 7/2020 với phụ phí thấp. Ngoài ra công ty cũng đã chủ động được ký hợp đồng mua dầu thô cho 100% nhu cầu sản xuất trong quý III và khoảng 65% nhu cầu trong quý IV 2020 với mức phụ phí trung bình thấp hơn nhiều so với 6 tháng đầu năm.

Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, bên cạnh nỗ lực giải phóng hàng kịp thời, BSR đã tìm cơ hội xuất khẩu các sản phẩm trung gian có giá trị cao để nâng cao hiệu quả SXKD. Việc này còn mở ra cơ hội cho BSR trong việc phát triển thị trường cho dòng dòng sản phẩm mới có hiệu quả cao hơn.

bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi
Một trong những giải pháp quan trọng nhất giúp Công ty giảm thiểu tổn thất trong thời gian qua là công tác tiết kiệm, tiết giảm chi phí một cách triệt để.

Theo chia sẻ của lãnh đạo BSR, một trong những giải pháp quan trọng nhất giúp Công ty giảm thiểu tổn thất trong thời gian qua là công tác tiết kiệm, tiết giảm chi phí triệt để. Đây không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn đòi hỏi BSR tìm tòi nhiều giải pháp sáng tạo, để có kết quả đột phá giúp Công ty nâng cao sức cạnh tranh. Ước chi phí tiết giảm trong 6 tháng đầu năm khoảng 975 tỷ đồng và mục tiêu trong cả năm 2020 Công ty sẽ tiết giảm 1.500 tỷ đồng.

BSR cũng đã triển khai nhiều giải pháp kiểm soát tốt dòng tiền, đảm bảo duy trì hoạt động SXKD liên tục cho Công ty. Đơn cử như chủ động làm việc với nhà cung cấp dầu thô giãn thời gian thanh toán, giảm cước vận chuyển; làm việc với ngân hàng để vay các khoản ngắn hạn lãi suất ưu đãi,... qua đó giúp Công ty vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất trong tháng 4, 5.

Trong bối cảnh hàng loạt công ty dầu khí thế giới bao gồm cả các nhà máy lọc dầu rơi vào cảnh thua lỗ hàng tỷ đô la Mỹ hay bị phá sản, những kết quả trên đã cho thấy nỗ lực vượt bậc của các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam, trong đó có BSR nhằm xoay chuyển nghịch cảnh.

Ban lãnh đạo BSR kỳ vọng, kết quả kinh doanh có thể bắt đầu được cải thiện trong 6 tháng cuối năm 2020 nếu dịch Covid-19 không bùng phát trở lại, giá dầu và giá sản phẩm biến động sát với điểm hòa vốn trong các kịch bản kinh doanh điều chỉnh giai đoạn sau dịch bệnh.

Sỹ Nguyên

bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi Đảng bộ BSR - Đoàn kết chung sức vượt qua mọi khó khăn thách thức
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi BSR đã vượt khó khăn thành công
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi Lọc hóa dầu Bình Sơn từng bước vượt bão kép
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi Kỹ sư “triệu đô” và trăn trở của người làm khoa học
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi Củng cố niềm tin giữa "khủng hoảng kép"
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi Vượt qua "khủng hoảng kép", PVOIL hạn chế tối đa thiệt hại
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi Trụ vững trước "giông bão", PVN tiếp tục có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi [E-magazine] PVN - Tâm thế vượt "khủng hoảng kép"
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi Petrovietnam: Văn hóa ứng xử trong thử thách
bao gio kinh doanh cua loc dau dung quat bat dau phuc hoi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tự tin đương đầu với “khủng hoảng kép”

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00