Báo cáo thường niên ĐBSCL: Nỗi buồn của lúa gạo

06:33 | 17/12/2020

228 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tất cả các vấn đề ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện nay đều xoay quanh hạt gạo, nên phải chọn lúa gạo làm xuất phát điểm.
Đồng bằng sông Cửu Long (Ảnh chụp từ Google Eath)
Đồng bằng sông Cửu Long (Ảnh chụp từ Google Eath)

Mekong Connect 2020 với chủ đề chính “Đưa sản phẩm dịch vụ ĐBSCL vào chuỗi giá trị toàn cầu” sẽ chính thức khai mạc ngày 21/12/2020 tại TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp.

Báo cáo thường niên về ĐBSCL đã được VCCI và Trường chính sách công Fullright công bố. Trong đó là những đánh giá khá công phu, nhiều số liệu và phân tích có tính cảnh báo về những bất cập, sa sút của đồng bằng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và sự chậm thay đổi thể chế và chính sách.

ĐBSCL bị bỏ quên hay nội tại các địa phương thiếu năng động? Theo tôi, cả hai nguyên nhân này đều góp phần. Vài thập kỷ trước, vùng đồng bằng này được giao một nhiệm vụ cao cả và duy nhất là “đảm bảo an ninh lương thực”, có công đưa Việt Nam thành cường quốc lúa gạo.

Nhưng vì sao ĐBSCL không thể giàu lên nhờ lúa gạo? Vụ hè thu 2020, báo chí loan tin vui “giá lúa ở Đồng Tháp tăng nhẹ” từ 5.600đ/kg lên 5.700đ/kg. Thử nhẩm tính phải bán 1 tấn lúa mới mua được 1 trái dưa hấu Nhật Bản có giá hơn 5 triệu đồng được trồng… bằng đất, nhưng kiểm soát chất lượng kỹ càng bằng công nghệ.

Một chủ vựa lúa ở Cần Thơ chia sẻ, ông vừa bán 250 tấn lúa Jasmine 85 trữ từ vụ Đông Xuân 2019-2020 với giá 7.500 đồng/kg, tính ra đã có lãi 1.000 đồng/kg so với lúc mua vào.

Với bài toán kinh tế mà nói, để sản xuất, thu hoạch, dự trữ, xử lý, bảo quản 250 tấn lúa tốn rất nhiều công sức và thời gian nhưng phần lãi không đủ mua 1kg thịt bò Kobe loại trung bình!

Loại lúa ngon IR504 vụ Đông Xuân được các chủ vựa bán lại là 7.500 đồng/kg sau khi mua vào kịch trần 5.700 đồng/kg. Như vậy, thương lái “ngồi chơi xơi nước” cũng kiếm được 2.000đ/kg, lớn hơn rất nhiều phần lãi của người nông dân sau khi trừ chi phí, thuốc men, công cán, hao mòn sức khỏe, khấu hao tài nguyên.

Thậm chí, vụ việc Tổng chục Hải quan “hé cửa” cho đăng ký tờ khai xuất khẩu gạo vào lúc 0h00 chủ nhật 12/4 làm dấy lên nghi ngại có “lợi ích nhóm” nhảy múa trên hạt gạo, quân ta đánh quân mình.

Một sản phẩm đặc hữu của gần 20 triệu người, tạo nên thương hiệu quốc gia nhưng chưa có cơ chế nào kiểm soát rủi ro; chưa có một liên minh nghề nghiệp độc lập nào đủ mạnh để tác động đến chính sách, thị trường.

Về cơ bản, sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL hiện nay vẫn như xưa
Về cơ bản, sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL hiện nay vẫn như xưa

Phương thức sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL hiện nay cơ bản vẫn theo hình thức lấy sản lượng bù chất lượng, một tập tính nông nghiệp của tiền nhân có từ thời khai thiên lập địa vẫn chưa thể từ bỏ được.

Đã biết vì sao dân ĐBSCL khó giàu và kinh tế vùng này mãi lẹt đẹt so với cả nước mặc dù thiên nhiên ưu đãi. Sản xuất lúa gạo không mang lại thặng dư nhiều hơn cho người nông dân, trong khi đó thương lái, doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn sống khỏe.

Cái nghèo xuất phát từ chỗ, một mặt sản xuất lúa gạo không mang lại hiệu quả kinh tế cao, đa phần nông dân lấy công làm lãi; mặt khác khả năng phân phối trở lại qua công cụ điều tiết vĩ mô có vấn đề. Đó là hiện tượng thương lái dễ dàng kiếm được 2.000đ/kg lúa sau khi mua vào với giá hơn gấp đôi số này, còn nông dân chỉ đủ duy trì cuộc sống. Đây là bất công!

Báo cáo thường niên cũng chỉ rõ năm 1990 GDP của TP HCM chỉ bằng 2/3 ĐBSCL, nhưng đến năm 2010 so sánh này đã đảo ngược. Trong 2 thập kỷ đó TP HCM phát triển rất nhanh nhờ công nghiệp hóa, vốn FDI ào ạt đổ về. Định lượng này có thể rút ra hai kết luận:

Một là, công nghiệp hóa là con đường duy nhất thoát nghèo - với ĐBSCL đó là công nghiệp hóa nông nghiệp - nông nghiệp công nghệ cao. Hai là, nhờ thể chế tốt, vị trí địa lý thuận lợi, hạ tầng giao thông, logictics mạnh nên TP HCM vượt mặt ĐBSCL.

Số liệu doanh nghiệp tại ĐBSCL mà báo cáo nêu thật suy nghĩ, 13 tỉnh chiếm gần 20% dân số mà tổng số doanh nghiệp chỉ chiếm 8% tổng số doanh nghiệp cả nước.

Dĩ nhiên rồi, khi không cảm thấy an tâm với mảnh đất nơi mình sinh ra thì con người tìm cách bỏ đi. Số lượng di cư ròng khỏi ĐBSCL trong thập niên vừa qua là gần 1,1 triệu người, lớn hơn dân số của một số tỉnh trong vùng và tương đương với số tăng dân số tự nhiên của cả vùng.

Tất cả mọi chuyện xảy ra hôm nay với ĐBCSL đều có nguyên nhân từ lúa gạo. Song, nếu bỏ lúa gạo thì sự tan rã của đồng bằng này sẽ diễn ra nhanh hơn. Đừng bắt vùng đất nông nghiệp này phải làm nghề khác, như thế là bỏ sở trường theo sở đoản.

Vấn đề là khi nào người Việt có các loại lúa gạo, dưa hấu, sầu riêng, măng cụt, xoài đạt đến đẳng cấp “cực phẩm” có thể bán với giá vài triệu đồng 1kg?

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 08:00