Báo cáo thường niên ĐBSCL: Nỗi buồn của lúa gạo

06:33 | 17/12/2020

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tất cả các vấn đề ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện nay đều xoay quanh hạt gạo, nên phải chọn lúa gạo làm xuất phát điểm.
Đồng bằng sông Cửu Long (Ảnh chụp từ Google Eath)
Đồng bằng sông Cửu Long (Ảnh chụp từ Google Eath)

Mekong Connect 2020 với chủ đề chính “Đưa sản phẩm dịch vụ ĐBSCL vào chuỗi giá trị toàn cầu” sẽ chính thức khai mạc ngày 21/12/2020 tại TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp.

Báo cáo thường niên về ĐBSCL đã được VCCI và Trường chính sách công Fullright công bố. Trong đó là những đánh giá khá công phu, nhiều số liệu và phân tích có tính cảnh báo về những bất cập, sa sút của đồng bằng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và sự chậm thay đổi thể chế và chính sách.

ĐBSCL bị bỏ quên hay nội tại các địa phương thiếu năng động? Theo tôi, cả hai nguyên nhân này đều góp phần. Vài thập kỷ trước, vùng đồng bằng này được giao một nhiệm vụ cao cả và duy nhất là “đảm bảo an ninh lương thực”, có công đưa Việt Nam thành cường quốc lúa gạo.

Nhưng vì sao ĐBSCL không thể giàu lên nhờ lúa gạo? Vụ hè thu 2020, báo chí loan tin vui “giá lúa ở Đồng Tháp tăng nhẹ” từ 5.600đ/kg lên 5.700đ/kg. Thử nhẩm tính phải bán 1 tấn lúa mới mua được 1 trái dưa hấu Nhật Bản có giá hơn 5 triệu đồng được trồng… bằng đất, nhưng kiểm soát chất lượng kỹ càng bằng công nghệ.

Một chủ vựa lúa ở Cần Thơ chia sẻ, ông vừa bán 250 tấn lúa Jasmine 85 trữ từ vụ Đông Xuân 2019-2020 với giá 7.500 đồng/kg, tính ra đã có lãi 1.000 đồng/kg so với lúc mua vào.

Với bài toán kinh tế mà nói, để sản xuất, thu hoạch, dự trữ, xử lý, bảo quản 250 tấn lúa tốn rất nhiều công sức và thời gian nhưng phần lãi không đủ mua 1kg thịt bò Kobe loại trung bình!

Loại lúa ngon IR504 vụ Đông Xuân được các chủ vựa bán lại là 7.500 đồng/kg sau khi mua vào kịch trần 5.700 đồng/kg. Như vậy, thương lái “ngồi chơi xơi nước” cũng kiếm được 2.000đ/kg, lớn hơn rất nhiều phần lãi của người nông dân sau khi trừ chi phí, thuốc men, công cán, hao mòn sức khỏe, khấu hao tài nguyên.

Thậm chí, vụ việc Tổng chục Hải quan “hé cửa” cho đăng ký tờ khai xuất khẩu gạo vào lúc 0h00 chủ nhật 12/4 làm dấy lên nghi ngại có “lợi ích nhóm” nhảy múa trên hạt gạo, quân ta đánh quân mình.

Một sản phẩm đặc hữu của gần 20 triệu người, tạo nên thương hiệu quốc gia nhưng chưa có cơ chế nào kiểm soát rủi ro; chưa có một liên minh nghề nghiệp độc lập nào đủ mạnh để tác động đến chính sách, thị trường.

Về cơ bản, sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL hiện nay vẫn như xưa
Về cơ bản, sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL hiện nay vẫn như xưa

Phương thức sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL hiện nay cơ bản vẫn theo hình thức lấy sản lượng bù chất lượng, một tập tính nông nghiệp của tiền nhân có từ thời khai thiên lập địa vẫn chưa thể từ bỏ được.

Đã biết vì sao dân ĐBSCL khó giàu và kinh tế vùng này mãi lẹt đẹt so với cả nước mặc dù thiên nhiên ưu đãi. Sản xuất lúa gạo không mang lại thặng dư nhiều hơn cho người nông dân, trong khi đó thương lái, doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn sống khỏe.

Cái nghèo xuất phát từ chỗ, một mặt sản xuất lúa gạo không mang lại hiệu quả kinh tế cao, đa phần nông dân lấy công làm lãi; mặt khác khả năng phân phối trở lại qua công cụ điều tiết vĩ mô có vấn đề. Đó là hiện tượng thương lái dễ dàng kiếm được 2.000đ/kg lúa sau khi mua vào với giá hơn gấp đôi số này, còn nông dân chỉ đủ duy trì cuộc sống. Đây là bất công!

Báo cáo thường niên cũng chỉ rõ năm 1990 GDP của TP HCM chỉ bằng 2/3 ĐBSCL, nhưng đến năm 2010 so sánh này đã đảo ngược. Trong 2 thập kỷ đó TP HCM phát triển rất nhanh nhờ công nghiệp hóa, vốn FDI ào ạt đổ về. Định lượng này có thể rút ra hai kết luận:

Một là, công nghiệp hóa là con đường duy nhất thoát nghèo - với ĐBSCL đó là công nghiệp hóa nông nghiệp - nông nghiệp công nghệ cao. Hai là, nhờ thể chế tốt, vị trí địa lý thuận lợi, hạ tầng giao thông, logictics mạnh nên TP HCM vượt mặt ĐBSCL.

Số liệu doanh nghiệp tại ĐBSCL mà báo cáo nêu thật suy nghĩ, 13 tỉnh chiếm gần 20% dân số mà tổng số doanh nghiệp chỉ chiếm 8% tổng số doanh nghiệp cả nước.

Dĩ nhiên rồi, khi không cảm thấy an tâm với mảnh đất nơi mình sinh ra thì con người tìm cách bỏ đi. Số lượng di cư ròng khỏi ĐBSCL trong thập niên vừa qua là gần 1,1 triệu người, lớn hơn dân số của một số tỉnh trong vùng và tương đương với số tăng dân số tự nhiên của cả vùng.

Tất cả mọi chuyện xảy ra hôm nay với ĐBCSL đều có nguyên nhân từ lúa gạo. Song, nếu bỏ lúa gạo thì sự tan rã của đồng bằng này sẽ diễn ra nhanh hơn. Đừng bắt vùng đất nông nghiệp này phải làm nghề khác, như thế là bỏ sở trường theo sở đoản.

Vấn đề là khi nào người Việt có các loại lúa gạo, dưa hấu, sầu riêng, măng cụt, xoài đạt đến đẳng cấp “cực phẩm” có thể bán với giá vài triệu đồng 1kg?

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:02