Bánh trung thu con heo thăng trầm theo kinh tế Hong Kong

07:03 | 18/09/2018

451 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từng là niềm an ủi thời khó khăn tại Hong Kong 50 năm trước, bánh trung thu con heo giờ hồi sinh trong xã hội thịnh vượng.

Bất cứ người Hong Kong nào từng xem bộ phim truyền hình "Echoes of the Rainbow" chiếu vào năm 2010, kể về một gia đình có cậu con trai lớn bị bệnh bạch cầu, sẽ hiểu bánh trung thu là một thứ bánh xa xỉ vào những năm 1960.

Trong phim, cậu bé 8 tuổi Law Chun-yi đi bán những tấm hình tài tử điện ảnh với chữ ký giả để có tiền mua chiếc bánh trung thu 4 trứng. Khi bị mẹ phát hiện vụ gian dối, cậu bé đã la khóc ngay trên phố rằng tất cả những gì cậu làm là để có một hộp bánh bằng chính tiền của mình. Đó là phân cảnh ám ảnh, đầy xúc động làm nổi bật tình hình kinh tế Hong Kong 50 năm trước.

Một nhân viên thư ký trung bình ở Hong Kong khi ấy kiếm được 240 đôla Hong Kong (khoảng 30 USD) mỗi tháng. Do đó, để mua đủ bánh trong thu cho các thành viên trong gia đình và biếu tặng cấp trên thì người đó sẽ hao hụt phần lớn số lương.

Đó là lý do người Hong Kong ngày xưa thường tham gia góp tiền vào các "Câu lạc bộ bánh trung thu" để giảm gánh nặng mua bánh vào dịp rằm tháng Tám.

Bánh trung thu con heo thăng trầm theo kinh tế Hong Kong
Một chiếc bánh trung thu con heo ở Hong Kong hiện có giá khoảng 30 đôla Hong Kong, tức gần 4 USD.

Theo phong tục người Hoa, việc tặng một món quà đơn lẻ là không may mắn. Nhưng nếu mua hai hộp bánh để biếu thì là một gánh nặng tài chính quá lớn. Do đó, bánh trung thu con heo trở thành món quà tặng kèm phổ biến.

Phoebe Cheng - Phó giám đốc bán hàng và tiếp thị Kee Wah Bakery cho biết bánh trung thu con heo ra đời từ nhu cầu người làm bánh lẫn người mua. Khi ấy, thợ bánh cần nướng một miếng bột nhỏ để thử nhiệt độ của lò. Họ nặn chúng thành hình con heo. Đồng thời, ý tưởng còn giúp xử lý hết phần bột bánh trung thu còn thừa.

Loại bánh này không có lòng đỏ bên trong hay chiết xuất nhân sâm. Do đó, chúng trở thành thứ rẻ tiền mà người lớn mua cho con nhằm tiết kiệm trong các bữa tối trước đêm rằm. Các tiệm bánh còn bỏ chúng trong những chiếc lồng lợn, mắc thêm tua rua đỏ nhằm thu hút trẻ con hơn.

Sự tăng trưởng của kinh tế Hồng Kông trong những thập kỷ gần đây giúp người dân có khả năng mua bất kỳ món quà nào cho các thành viên gia đình dịp Trung thu. Những món đồ chơi trẻ em dần phổ biến trong khi bánh trung thu con heo trở thành ký ức với nhiều người.

Tuy nhiên, SCMP cho biết, bánh trung thu con heo đã hồi sinh mạnh mẽ năm nay, không chỉ vì lý do hoài cổ. Theo Phoebe Cheng, dòng bánh này bán chạy trở lại nhờ vào những người yêu thích sự đơn giản trong hương vị của mùi bột bánh trung thu. Và quan trọng nhất, nó là một phần di sản văn hóa của Hong Kong mà mọi người đang có xu hướng muốn gìn giữ.

“Chúng tôi muốn chắc chắn rằng truyền thống vẫn còn sống và truyền lại cho thế hệ tiếp theo", Cheng nói. Hiện một chiếc bánh trung thu con heo của Kee Wah Bakery có giá 30 đôla Hong Kong (gần 4 USD).

Ngoài ra, bánh trung thu con heo hồi sinh vì loại bánh 4 lòng đỏ ở Hong Kong vẫn khá đắt đỏ với nhiều người. Một hộp 4 cái loại này có giá 458 đôla Hong Kong (hơn 58 USD).

Theo VnExpress.net

200 người mẫu "nhí" tham gia nhạc hội "Vầng trăng tuổi thơ"
Càng gần Trung thu càng nhiều bánh kém chất lượng
Bánh trung thu handmade bão hòa, dân buôn chỉ dám làm cầm chừng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:45