Bản tin Năng lượng Quốc tế 4/11: UAE nói dầu thô đang ở "chế độ suy giảm" trong dài hạn

09:42 | 04/11/2022

8,144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về các lĩnh vực năng lượng thế giới.
Bản tin Năng lượng Quốc tế 4/11:

1. Tính đến đầu giờ sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô Mỹ WTI giao dịch ở ngưỡng 88,13 USD/thùng - giảm 0,05%, trong khi giá dầu Brent dừng lại ở mức 94,63 USD/thùng - giảm 0,04%.

Giá dầu quay đầu giảm khi Cục dự trữ liêng bang Mỹ (Fed) quyết định tăng lãi suất lần thứ tư liên tiếp, đã khiến đồng USD mạnh lên và làm gia tăng lo ngại về một cuộc suy thoái toàn cầu sẽ làm giảm nhu cầu nhiên liệu. Tuy nhiên, đà giảm giá dầu cũng bị hạn chế bởi lo ngại nguồn cung thắt chặt.

2. Theo báo cáo của Euractiv, Chính phủ Áo đang tìm cách cấm sử dụng các máy sưởi dùng nhiên liệu hóa thạch vào năm sau, cũng như thay thế các máy sưởi chạy bằng dầu và than bằng các lựa chọn thân thiện với khí hậu.

Áo, cũng như các nước EU khác, đặt mục tiêu cắt giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga càng sớm càng tốt. Trước khi xảy ra xung đột Nga - Ukraine, Áo đã nhận khoảng 80% lượng khí đốt tự nhiên mà nước này tiêu thụ từ Nga. Chính phủ Áo cho biết, kể từ tháng 8, sự phụ thuộc vào dòng khí đốt của Nga đã giảm xuống dưới 50%.

3. Trả lời phỏng vấn Financial Times, Thứ trưởng Ngoại giao Azerbaijan Elnur Mammadov nói rằng Azerbaijan cần đầu tư và cam kết mua dài hạn nếu muốn tăng gấp đôi nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên cho Liên minh châu Âu.

Mùa hè này, EU và Azerbaijan đã nhất trí tăng cường hợp tác năng lượng, bao gồm thông qua cam kết tăng gấp đôi công suất của Hành lang khí phía Nam để cung cấp ít nhất 20 tỷ m3 khí tự nhiên hàng năm cho EU vào năm 2027.

4. Tại Hội nghị năng lượng ADIPEC, Bộ trưởng Năng lượng UAE Suhail Al-Mazrouei cho hay, dầu thô đang ở "chế độ suy giảm" trong dài hạn.

Đầu tuần này, OPEC đã trình bày Triển vọng Dầu Thế giới hàng năm tại ADIPEC, trong đó dự báo rằng nhu cầu về dầu sẽ tiếp tục tăng cho đến năm 2045. Dầu dự kiến ​​sẽ giữ thị phần lớn nhất trong hỗn hợp năng lượng, chiếm gần 29% thị phần vào năm 2045.

5. Theo FT, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã gióng lên hồi chuông cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu cho năm 2023 và đưa ra cảnh báo cho giới lãnh đạo EU.

Người đứng đầu IEA, Fatih Birol, đã đưa ra cảnh báo với các nhà lãnh đạo EU để tránh mất cảnh giác với giá xăng giảm gần đây, khiến họ phải nhanh chóng nghĩ tới việc đảm bảo nguồn cung cho không chỉ mùa đông sắp tới mà còn là năm sau.

Bản tin Năng lượng Quốc tế 3/11: Mỹ công bố kế hoạch giảm chi phí năng lượng cho các hộ thu nhập thấp Bản tin Năng lượng Quốc tế 3/11: Mỹ công bố kế hoạch giảm chi phí năng lượng cho các hộ thu nhập thấp
Bản tin Năng lượng Quốc tế 2/11: Dự trữ dầu thô của Mỹ giảm mạnh Bản tin Năng lượng Quốc tế 2/11: Dự trữ dầu thô của Mỹ giảm mạnh

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 23:00