Bài học kinh tế nông nghiệp Trung Quốc

11:05 | 14/05/2023

53 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thế giới ngạc nhiên trước thành tựu công nghiệp của Trung Quốc, nhưng ngành nông nghiệp nước này cũng xứng đáng liệt vào “kỳ quan kinh tế”.

Ngành nông nghiệp Trung Quốc cũng đã và đang để lại bài học cho nhiều quốc gia muốn thúc đẩy kinh tế nông nghiệp.

Bài học kinh tế nông nghiệp Trung Quốc
Wineco đã và đang đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

“Đòn bẩy” khoa học và công nghệ

Trung Quốc là nước sản xuất nông nghiệp lớn nhất thế giới, được vận hành bởi 300 triệu nông dân trên tổng diện tích gần 1 triệu km2, tạo ra sản lượng sản phẩm khổng lồ đảm bảo an ninh lương thực cho 1,4 tỷ người và xuất khẩu. Ngành nông nghiệp Trung Quốc đóng góp khoảng 10% GDP, tương đương khoảng 1.800 tỷ USD.

Xuất phát điểm lạc hậu, ngành nông nghiệp của Trung Quốc chỉ thực sự bùng nổ sau khi thừa hưởng thành tựu khoa học công nghệ rực rỡ với hàng trăm công trình nổi bật hàng năm như công nghệ gen, nhân giống phân tử, nông nghiệp kỹ thuật số, bảo tồn nước, công nghệ thu hoạch, chế biến nông sản,…

Trong thời kỳ đỉnh cao, Chính phủ nước này cho xây dựng hàng trăm khu nông nghiệp công nghệ cao - đóng vai trò như “phòng kiểm định” khổng lồ tại các tỉnh thành có chức năng áp dụng các đề tài nghiên cứu từ các Viện chuyên ngành, trường Đại học. Nếu thành công, sẽ phổ biến đại trà cho nông dân. Ngoài ra, các cấp hành chính thấp hơn cũng thành lập 6.000 trung tâm công nghệ cao để phát triển sản phẩm chủ lực của vùng.

Bằng cách này, một hệ thống hạ tầng khoa học, kỹ thuật về cơ bản được thiết lập. Nhờ đó, tổ hợp các mô hình về sản xuất nông nghiệp và phương thức quản lý tổ chức nông nghiệp cũng thay đổi rất nhiều. Nông nghiệp truyền thống dần được hiện đại hóa với các quan hệ rộng mở và kết hợp giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cũng như đô thị hóa.

Trên cánh đồng nhiễm mặn nồng độ 4gram muối/1 lít nước ở Sơn Đông, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra kỷ lục năng suất vô tiền khoáng hậu. Cụ thể, các giống lúa đặc chủng đã tăng năng suất gần gấp đôi lên 8,8 tấn/ha vào năm 2021 và tiếp tục tăng lên hơn 10 tấn/ha trong vụ thu hoạch mới nhất của năm 2022.

Ngành chăn nuôi gia cầm ở nước này cũng được ví như “phép màu”, vượt xa mọi con số thống kê đã có từ trước, ví dụ Trung Quốc luôn duy trì đàn gà gần 7 tỷ con, gấp 2- 3 lần các nước xếp liền kề; hoặc sản lượng trứng gà gấp 6 lần Mỹ, 7 lần Ấn Độ…

Một khía cạnh khác không thể không nhắc đến là hệ thống doanh nghiệp ngành nông nghiệp Trung Quốc rất hùng mạnh. Trung Quốc có khoảng gần 720 ngàn doanh nghiệp gia cầm, với gần 9 triệu lao động. Đặc biệt, Trung Quốc là quốc gia có nhiều doanh nghiệp tầm cỡ quốc tế, với 4 doanh nghiệp nằm trong top 20 doanh nghiệp sản xuất thịt và trứng gia cầm lớn nhất thế giới.

Tham chiếu cho Việt Nam

Việt Nam đã đạt được thành tựu đáng nể trong lĩnh vực nông nghiệp tự cung tự cấp, như đảm bảo an ninh lương thực, một số ngành hàng xuất khẩu hàng đầu thế giới. Nhưng điểm yếu phát lộ khi chuyển sang nền nông nghiệp hàng hóa - chất lượng cao.

Lỗ hổng lớn nhất với nông nghiệp Việt Nam là “chất” khoa học, công nghệ trong hệ sinh thái ngành nông nghiệp, bắt đầu từ cây, con giống, quy trình chăm sóc, canh tác, thu hoạch, chế biến; quy trình tổ chức, quản lý tầm vĩ mô; khả năng triển khai chiến lược lớn thành kế hoạch nhỏ ở từng địa phương.

Ví dụ, Trung Quốc rất thành công với phương án khu nông nghiệp công nghệ cao. Việt Nam cũng từng có mô hình tương tự - quy mô lớn nhất Đông Nam Á tại Đồng Nai, nhưng không phát huy tác dụng như kỳ vọng. Theo nhiều chuyên gia, kinh nghiệm ở đây là tính kỷ luật và phương pháp quản lý vĩ mô.

Trên thực tế, chức năng khoa học, công nghệ do các Viện chuyên trách và trường Đại học đảm nhiệm. Do vậy, cần tạo ra mối liên hệ hữu cơ giữa “phòng thí nghiệm” và “đồng ruộng”. Ở Trung Quốc, không khó để tìm thấy người làm nông hiện đại có bằng Tiến sĩ.

Một điều dễ nhận thấy ở Trung Quốc là nền nông nghiệp đa dụng, linh hoạt: cùng một sản phẩm nhưng có thể sản xuất sản phẩm tầm trung và thấp, năng suất cao để cạnh tranh với đối thủ vừa tầm trong khu vực; cũng có thể tạo ra “đặc phẩm” phục vụ nhóm khách hàng thượng lưu…

Ở tầm bao quát hơn, sản xuất nông nghiệp luôn thừa hưởng các đột phá trong công nghiệp. Chính vì thế, muốn có nền nông nghiệp mạnh, nhất thiết phải có nền công nghiệp hiện đại. Về lợi thế này, Trung Quốc dư khả năng để “sản xuất” và áp dụng tri thức mới. Theo các chuyên gia, đây cũng là vấn đề mà Việt Nam cần thúc đẩy để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tăng vọt

Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tăng vọt

Trong 4 tháng đầu năm, Trung Quốc giảm nhập khẩu gạo từ Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan… nhưng tăng mạnh nhập khẩu từ Việt Nam.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 22/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 22/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 22/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16325 16592 17174
CAD 18490 18767 19392
CHF 31309 31688 32347
CNY 0 3570 3690
EUR 29472 29743 30785
GBP 34336 34727 35676
HKD 0 3197 3401
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15262 15864
SGD 19753 20034 20564
THB 711 774 829
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26282
Cập nhật: 22/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 22/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 22/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26280
AUD 16614 16714 17287
CAD 18729 18829 19386
CHF 31595 31625 32510
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29765 29865 30637
GBP 34749 34799 35912
HKD 0 3320 0
JPY 176.27 177.27 183.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15473 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19958 20088 20819
THB 0 742.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 22/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,652 16,802 17,873
EUR 29,798 29,948 31,126
CAD 18,670 18,770 20,089
SGD 20,028 20,178 20,657
JPY 176.79 178.29 182.98
GBP 34,831 34,981 35,776
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/06/2025 14:00