70 năm ngành Công Thương Việt Nam

Bài 3: Để làm tốt việc tham mưu - quản lý ngành điện

07:00 | 17/04/2021

369 lượt xem
|
(PetroTimes) - Là đơn vị mới thành lập sau khi Bộ Công Thương tái cơ cấu lại tổ chức, đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước thời kỳ hội nhập song Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (ĐL & NLTT) đã có sự kế thừa và gắn liền với quá trình phát triển của ngành điện cách mạng Việt Nam.

Trong giai đoạn 2016-2020, Cục ĐL & NLTT đã được Bộ Công Thương giao triển khai và hoàn thành nhiều nhiệm vụ quan trọng. Đơn cử như công tác xây dựng Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035; Xây dựng kế hoạch về việc phân bổ ngân sách Trung ương cho Chương trình cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020; Xây dựng dự thảo Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn giai đoạn 2020 - 2030 có xét đến năm 2045 (Tổng sơ đồ 8).

Bài 3: Để làm tốt việc tham mưu - quản lý ngành điện
Cục ĐL & NLTT đã tích cực hỗ trợ tháo gỡ khó khăn về cơ chế cho Dự án NMNĐ Thái Bình 2.

Hay trong công tác tham vấn chính sách, Cục ĐL & NLTT đã xây dựng, trình Bộ Công Thương xem xét trình Thủ tướng phê duyệt nhiều văn bản chính sách về phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam (các quyết định, thông tư liên quan đến điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối...) nhằm tạo nền tảng quan trọng cho thu hút đầu tư vào lĩnh vực điện năng. Từ đó, cả nước đã thu hút hàng tỷ USD, phát triển gần 16.000 MW điện năng lượng tái tạo, góp phần giảm nguy cơ thiếu điện, giảm lượng điện chạy dầu giá cao, hướng phát triển ngành điện Việt Nam theo hướng bền vững. Đó là chưa kể sự phát triển năng lượng tái tạo đã phần nào giảm phát thải khí nhà kính, đem đến hy vọng một bầu trời xanh và không khí trong lành hơn cho nhân dân.

Nhờ những chủ trương đúng đắn, hiệu quả, sự đồng hành cùng các doanh nghiệp năng lượng, cho đến nay, hệ thống nguồn và lưới điện đã không ngừng được hoàn thiện. Gần 70 năm qua, từ chỗ chỉ có 5 nhà máy nhiệt điện công suất nhỏ, với tổng công suất nguồn 31,5MW, tính đến cuối năm 2020, tổng công suất đặt nguồn toàn hệ thống đã đạt trên 61.000 MW, hệ thống lưới điện các cấp điện áp đã phủ khắp cả nước, có liên kết khu vực, đứng thứ 23 trên thế giới về quy mô hệ thống điện.

Về thực hiện nâng cao chỉ số tiếp cận điện năng, Cục đã tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành các văn bản, đề nghị các cơ quan liên quan và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai thực hiện. Nhờ đó đến năm 2019, Ngân hàng Thế giới đã đánh giá xếp hạng chỉ số Tiếp cận điện năng của Việt Nam tăng năm thứ 6 liên tiếp với số điểm là 88,2 điểm và tiếp tục đứng thứ 4 trong nhóm ASEAN-4 và nhóm 4 nước tốt nhất của các nước tham gia hiệp định CPTPP, đồng thời duy trì vị trí xếp hạng 27 trên tổng số 190 quốc gia và nền kinh tế; duy trì vị trí thứ 2 trong khu vực ASEAN về số thủ tục và thời gian thực hiện của ngành Điện.

Trong công tác quản lý các dự án theo hình thức BOT, Cục ĐL & NLTT tiếp tục quản lý và theo dõi 20 dự án NMNĐ đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) với tổng công suất khoảng gần 27.000MW, trong đó có nhiều dự án đã đưa vào vận hành, đóng góp đáng kể về sản lượng cho hệ thống điện quốc gia.

Đối với lĩnh vực nhiệt điện, thời gian qua, Cục đã tập trung giám sát tình hình triển khai các dự án đầu tư, kịp thời báo cáo, đề xuất để tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án (đặc biệt là các dự án trọng điểm như Thái Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu...). Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhiệt điện: Hợp tác, trao đổi với các tổ chức nước ngoài về công nghệ trong lĩnh vực nhiệt điện; hợp tác với METI Nhật Bản để nghiên cứu phát triển điện khí sử dụng LNG tại Việt Nam.

Trong lĩnh vực thủy điện, Cục đã tổ chức quản lý toàn diện theo phân cấp và các Nghị quyết của Quốc hội khoá XIII về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện các dự án thủy điện; Chủ trì, phối hợp tốt với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ xử lý các vấn đề đối với các dự án thủy điện được nghiên cứu, đầu tư tại nước ngoài (như Lào, Campuchia).

trien-khai-22-du-an-cap-dien-nong-thon-hai-dao
Đến nay, có tới 11/12 huyện đảo đã có điện.

Trong lĩnh vực điện nông thôn, thực hiện nhiệm vụ được giao, Cục đã hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo thực hiện giai đoạn 2016-2020 đạt chất lượng và hiệu quả, đề xuất các cơ chế chính sách, phương thức thực hiện; Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vận động, tìm nguồn vốn tài trợ cho các dự án phát triển lưới điện nông thôn và điều phối Chương trình Cấp điện nông thôn; chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả…

Theo báo cáo của EVN, cho đến nay, ngành điện đã quản lý và cung cấp điện cho 11/12 huyện đảo, 1 thành phố đảo; đã đưa điện tới 100% số xã-phường với tỷ lệ số hộ dân có điện trong cả nước đạt 99,54%. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt cung cấp điện mà còn đã thực hiện tốt chủ trương của Đảng, Chính phủ về bảo đảm an sinh xã hội cho mọi người dân cũng như chương trình nông thôn mới, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị về quốc phòng – an ninh; tạo điều kiện cho mọi người dân phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và mang lại niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước.

Không chỉ đảm bảo cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội, Cục cũng đã tham mưu cho Bộ Công Thương nhiều văn bản nhằm tái cơ cấu ngành điện, đẩy mạnh cải cách hành chính, cung cấp dịch vụ ngành điện; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. Thực tế ngành điện đã triển khai nhiều giải pháp để thực hiện mục tiêu trên như đã triển khai hoá đơn điện tử, cung cấp dịch vụ điện trực tuyến cấp độ 4 trên môi trường mạng và các tiện ích khác…

Trong giai đoạn tới, trên cơ sở kế thừa các kết quả đạt được của ngành điện, Cuc ĐL&NLTT sẽ tiếp tục đoàn kết, trách nhiệm, đổi mới, quyết tâm hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao là quản lý lĩnh vực điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, xứng đáng với niềm tin của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ Công Thương giao phó.

Có thể thấy rằng, chỉ sau gần 5 năm thành lập, Cục ĐL&NLTT đã triển khai tốt nhiều nhiệm vụ quan trọng, góp công lớn vào thành tích chung của Bộ Công Thương giai đoạn 2016-2020.

Tùng Dương

Hệ thống điện quốc gia sẽ tăng chi phí do năng lượng tái tạo Hệ thống điện quốc gia sẽ tăng chi phí do năng lượng tái tạo
Bộ Công Thương lý giải việc cắt giảm các nhà máy năng lượng tái tạo Bộ Công Thương lý giải việc cắt giảm các nhà máy năng lượng tái tạo
Năng lượng tái tạo: “Điểm nghẽn” sẽ được khắc phục Năng lượng tái tạo: “Điểm nghẽn” sẽ được khắc phục
Việt Nam thăng hạng vượt bậc chỉ số Tiếp cận điện năng Việt Nam thăng hạng vượt bậc chỉ số Tiếp cận điện năng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 22:00