Bà Thanh Phượng báo tin vui, cổ phiếu công ty tăng kịch trần

07:13 | 02/07/2020

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một phiên hồi phục mạnh mẽ đã diễn ra đầu tháng 7. Các chỉ số tăng điểm mạnh, 525 mã tăng giá trên 3 sàn giao dịch và có tới 68 mã tăng trần, trong đó có VCI của Chứng khoán Bản Việt.

Thị trường chứng khoán đã có một khởi đầu rất thuận lợi trong phiên giao dịch đầu tiên của tháng 7. Các chỉ số đều bứt tốc mạnh mẽ bất chấp sự thận trọng vẫn hiện hữu và dòng tiền còn dè dặt.

VN-Index đóng cửa với mức tăng 18,38 điểm tương ứng 2,23% lên 843,49 điểm; HNX-Index tăng 1,92 điểm tương ứng 1,75% lên 111,69 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 0,53 điểm tương ứng 0,95% lên 56,05 điểm.

Thanh khoản đạt 303,54 triệu cổ phiếu tương ứng 4.655,5 tỷ đồng trên HSX và 33,08 triệu cổ phiếu tương ứng 297,11 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM có 12,1 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 182,82 tỷ đồng.

Bà Thanh Phượng báo tin vui, cổ phiếu công ty tăng kịch trần
VCI của Chứng khoán Bản Việt là một trong những mã có diễn biến tích cực nhất phiên đầu tháng 7

Sắc xanh bao trùm khắp thị trường với số lượng mã tăng áp đảo. Có 525 mã tăng, 68 mã tăng trần so với 202 mã giảm, 38 mã giảm sàn.

Nhiều cổ phiếu lớn đã hồi phục tích cực và theo đó đẩy các chỉ số tăng mạnh. SAB tăng 6.000 đồng lên 163.000 đồng/cổ phiếu, VCB tăng 2.400 đồng lên 82.700 đồng; VNM tăng 2.000 đồng lên 114.700 đồng, VIC tăng 2.000 đồng lên 91.000 đồng, GAS cũng tăng 2.000 đồng lên 71.000 đồng. VRE, BHN, VHM, MSN, BID… đều tăng mạnh.

Trong số đó, VCB là mã có tác động mạnh mẽ nhất lên chỉ số chính, mang lại 2,53 điểm cho VN-Index. VIC, BID đóng góp 1,92 điểm và 1,49 điểm; VHM và SAB đóng góp 1,33 điểm và 1,09 điểm; GAS và VNM cũng góp vào trên dưới 1 điểm cho chỉ số.

Hôm qua, CTD và HBC vẫn giữ được trạng thái tăng trần trong suốt phiên: CTD tăng trần lên 74.400 đồng, không có dư bán; HBC cũng tăng trần lên 10.350 đồng, trắng bên bán.

Thị trường cũng chứng kiến sự bùng nổ tại FLC khi mã này tăng trần lên 3.870 đồng/cổ phiếu, mọi lệnh bán đều được quét sạch, khớp lệnh cực “khủng” lên tới 32,92 triệu cổ phiếu nhưng vẫn còn dư mua giá trần hơn 8,1 triệu đơn vị.

ITA cũng “nóng” trở lại với mức tăng trần lên 4.680 đồng, không có dư bán, có dư mua giá trần và khớp lệnh đạt 12,75 triệu đơn vị.

VCI của Chứng khoán Bản Việt tăng trần 1.400 đồng lên 21.900 đồng, kết thúc đà giảm kéo dài 5 phiên liên tục và không hề còn lệnh bán nào cuối phiên.

Bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch Hội đồng quản trị VCI vừa ký Nghị quyết chi trả cổ tức năm 2019 bằng tiền mặt tỉ lệ 15% (mỗi cổ phần nhận 1.500 đồng). Thời gian chuyển trả cổ tức từ ngày 3/8/2020.

Trở lại với phiên hôm qua, điểm tích cực là khối nhà đầu tư nước ngoài chấm dứt hoạt động bán ròng và chuyển sang trạng thái mua ròng hơn 111 tỷ đồng, trong đó, mua ròng 117 tỷ đồng tại HSX. Các cổ phiếu được khối ngoại mua ròng mạnh là MSN, HPG, GEX.

Nhà đầu tư nước ngoài cũng giảm mức bán ròng trên HNX từ mức 4,2 tỷ đồng trong phiên giao dịch trước xuống còn 450 triệu đồng ngày hôm qua.

Tuy vậy, về triển vọng thị trường phiên hôm nay, giới phân tích vẫn thận trọng. SHS cho rằng, VN-Index có thể sẽ giảm điểm trở lại với ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 840 điểm.

Nhà đầu tư đang cầm cổ phiếu nên quan sát thị trường trong phiên tới và có thể bán giảm tỷ trọng nếu như VN-Index đánh mất ngưỡng 840 điểm. Ở chiều ngược lại, nhà đầu tư cầm tiền mặt có thể giải ngân trở lại nếu VN-Index có nhịp giảm về gần ngưỡng 800 điểm.

Trong khi đó, BVSC thì dự báo, VN-Index sẽ gặp áp lực giảm điểm trở lại khi tiếp cận vùng kháng cự 848-852 điểm trong những phiên còn lại của tuần.

Thị trường đã có sự hồi phục khá tốt khi tiệm cận vùng hỗ trợ 780-820 điểm, tuy nhiên rủi ro giảm điểm ngắn hạn của thị trường vẫn đang hiện hữu khi trước mắt là kỳ công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý II của các doanh nghiệp niêm yết. Ảnh hưởng từ dịch Covid-19 có thể khiến cho lợi nhuận dự kiến của các doanh nghiệp sẽ kém tích cực.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00