Bà Thanh Phượng báo tin vui, cổ phiếu công ty tăng kịch trần

07:13 | 02/07/2020

234 lượt xem
|
Một phiên hồi phục mạnh mẽ đã diễn ra đầu tháng 7. Các chỉ số tăng điểm mạnh, 525 mã tăng giá trên 3 sàn giao dịch và có tới 68 mã tăng trần, trong đó có VCI của Chứng khoán Bản Việt.

Thị trường chứng khoán đã có một khởi đầu rất thuận lợi trong phiên giao dịch đầu tiên của tháng 7. Các chỉ số đều bứt tốc mạnh mẽ bất chấp sự thận trọng vẫn hiện hữu và dòng tiền còn dè dặt.

VN-Index đóng cửa với mức tăng 18,38 điểm tương ứng 2,23% lên 843,49 điểm; HNX-Index tăng 1,92 điểm tương ứng 1,75% lên 111,69 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 0,53 điểm tương ứng 0,95% lên 56,05 điểm.

Thanh khoản đạt 303,54 triệu cổ phiếu tương ứng 4.655,5 tỷ đồng trên HSX và 33,08 triệu cổ phiếu tương ứng 297,11 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM có 12,1 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 182,82 tỷ đồng.

Bà Thanh Phượng báo tin vui, cổ phiếu công ty tăng kịch trần
VCI của Chứng khoán Bản Việt là một trong những mã có diễn biến tích cực nhất phiên đầu tháng 7

Sắc xanh bao trùm khắp thị trường với số lượng mã tăng áp đảo. Có 525 mã tăng, 68 mã tăng trần so với 202 mã giảm, 38 mã giảm sàn.

Nhiều cổ phiếu lớn đã hồi phục tích cực và theo đó đẩy các chỉ số tăng mạnh. SAB tăng 6.000 đồng lên 163.000 đồng/cổ phiếu, VCB tăng 2.400 đồng lên 82.700 đồng; VNM tăng 2.000 đồng lên 114.700 đồng, VIC tăng 2.000 đồng lên 91.000 đồng, GAS cũng tăng 2.000 đồng lên 71.000 đồng. VRE, BHN, VHM, MSN, BID… đều tăng mạnh.

Trong số đó, VCB là mã có tác động mạnh mẽ nhất lên chỉ số chính, mang lại 2,53 điểm cho VN-Index. VIC, BID đóng góp 1,92 điểm và 1,49 điểm; VHM và SAB đóng góp 1,33 điểm và 1,09 điểm; GAS và VNM cũng góp vào trên dưới 1 điểm cho chỉ số.

Hôm qua, CTD và HBC vẫn giữ được trạng thái tăng trần trong suốt phiên: CTD tăng trần lên 74.400 đồng, không có dư bán; HBC cũng tăng trần lên 10.350 đồng, trắng bên bán.

Thị trường cũng chứng kiến sự bùng nổ tại FLC khi mã này tăng trần lên 3.870 đồng/cổ phiếu, mọi lệnh bán đều được quét sạch, khớp lệnh cực “khủng” lên tới 32,92 triệu cổ phiếu nhưng vẫn còn dư mua giá trần hơn 8,1 triệu đơn vị.

ITA cũng “nóng” trở lại với mức tăng trần lên 4.680 đồng, không có dư bán, có dư mua giá trần và khớp lệnh đạt 12,75 triệu đơn vị.

VCI của Chứng khoán Bản Việt tăng trần 1.400 đồng lên 21.900 đồng, kết thúc đà giảm kéo dài 5 phiên liên tục và không hề còn lệnh bán nào cuối phiên.

Bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch Hội đồng quản trị VCI vừa ký Nghị quyết chi trả cổ tức năm 2019 bằng tiền mặt tỉ lệ 15% (mỗi cổ phần nhận 1.500 đồng). Thời gian chuyển trả cổ tức từ ngày 3/8/2020.

Trở lại với phiên hôm qua, điểm tích cực là khối nhà đầu tư nước ngoài chấm dứt hoạt động bán ròng và chuyển sang trạng thái mua ròng hơn 111 tỷ đồng, trong đó, mua ròng 117 tỷ đồng tại HSX. Các cổ phiếu được khối ngoại mua ròng mạnh là MSN, HPG, GEX.

Nhà đầu tư nước ngoài cũng giảm mức bán ròng trên HNX từ mức 4,2 tỷ đồng trong phiên giao dịch trước xuống còn 450 triệu đồng ngày hôm qua.

Tuy vậy, về triển vọng thị trường phiên hôm nay, giới phân tích vẫn thận trọng. SHS cho rằng, VN-Index có thể sẽ giảm điểm trở lại với ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 840 điểm.

Nhà đầu tư đang cầm cổ phiếu nên quan sát thị trường trong phiên tới và có thể bán giảm tỷ trọng nếu như VN-Index đánh mất ngưỡng 840 điểm. Ở chiều ngược lại, nhà đầu tư cầm tiền mặt có thể giải ngân trở lại nếu VN-Index có nhịp giảm về gần ngưỡng 800 điểm.

Trong khi đó, BVSC thì dự báo, VN-Index sẽ gặp áp lực giảm điểm trở lại khi tiếp cận vùng kháng cự 848-852 điểm trong những phiên còn lại của tuần.

Thị trường đã có sự hồi phục khá tốt khi tiệm cận vùng hỗ trợ 780-820 điểm, tuy nhiên rủi ro giảm điểm ngắn hạn của thị trường vẫn đang hiện hữu khi trước mắt là kỳ công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý II của các doanh nghiệp niêm yết. Ảnh hưởng từ dịch Covid-19 có thể khiến cho lợi nhuận dự kiến của các doanh nghiệp sẽ kém tích cực.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,250 14,980 ▲30K
Cập nhật: 17/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16664 16933 17507
CAD 18257 18533 19144
CHF 32508 32892 33541
CNY 0 3470 3830
EUR 29949 30222 31245
GBP 33843 34233 35167
HKD 0 3260 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14636 15225
SGD 19709 19991 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26177 26376
Cập nhật: 17/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 17/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26145 26145 26376
AUD 16839 16939 17861
CAD 18435 18535 19546
CHF 32742 32772 34363
CNY 0 3673.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30120 30150 31872
GBP 34138 34188 35944
HKD 0 3390 0
JPY 166.81 167.31 177.86
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19864 19994 20721
THB 0 757.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14850000 14850000 15050000
SBJ 13000000 13000000 15050000
Cập nhật: 17/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,173 26,223 26,376
USD20 26,173 26,223 26,376
USD1 23,864 26,223 26,376
AUD 16,876 16,976 18,085
EUR 30,258 30,258 31,420
CAD 18,365 18,465 19,779
SGD 19,948 20,098 20,664
JPY 167.22 168.72 173.29
GBP 34,225 34,375 35,152
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 14:00