Australia cảnh báo đưa Trung Quốc ra WTO sau khi bị áp thuế lúa mạch 80%

09:08 | 19/05/2020

4,102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Australia đang tính phương án đề nghị Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) phân xử vụ việc Trung Quốc đánh thuế 80% mặt hàng lúa mạch của Canberra, giữa lúc quan hệ giữa hai nước căng thẳng vì Covid-19.

Australia cảnh báo đưa Trung Quốc ra WTO sau khi bị áp thuế lúa mạch 80%

Bộ trưởng Nông nghiệp Australia David Littleproud (Ảnh: EPA-EPE)

Reuters đưa tin, Australia sẽ cân nhắc đưa vấn đề lên WTO sau khi Trung Quốc tuyên bố áp thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp với mức tổng cộng 80,5% lên mặt hàng lúa mạch của Canberra bắt đầu từ ngày 19/5.

Bộ trưởng Nông nghiệp Australia David Littleproud tuyên bố rằng: “Chúng tôi sẽ bảo lưu quyền và cân nhắc đưa vụ việc lên WTO để các trọng tài phân xử”.

Bộ Thương mại Trung Quốc hôm 18/5 đã xác nhận việc đánh thuế lúa mạch Australia với cáo buộc rằng hành động bán phá giá gây thiệt hại nghiêm trọng với nền công nghiệp nội địa của Trung Quốc. Bắc Kinh đã mở cuộc điều tra về vấn đề này từ năm 2018.

Tìm đối tác thay thế

Tuy nhiên, ông Littleproud khẳng định rằng Australia đang không tham gia vào cuộc chiến tranh thương mại với Trung Quốc. Quan chức này cũng cho biết Australia đang bắt đầu tìm kiếm các đối tác thay thế ở Trung Đông, Ả rập Xê út, Ấn Độ…

Bình luận về động thái của Trung Quốc, Bộ trưởng Thương mại Australia Simon Birmingham cho biết nước này “thất vọng sâu sắc với quyết định áp thuế của Trung Quốc. Chúng tôi bác bỏ cơ sở của quyết định này. Chúng tôi sẽ xem xét chi tiết vụ việc trong khi cân nhắc các bước đi kế tiếp”.

Ông Birmingham cho biết Australia rất lo ngại với động thái của Trung Quốc, nhấn mạnh rằng hành động của Bắc Kinh thiếu “sự hiểu biết đúng đắn về các sự kiện hay bằng chứng”.

Mức thuế áp với lúa mạch sẽ được duy trì trong 5 năm. Lúa mạch là mặt hàng nông nghiệp mới nhất bị ảnh hưởng do quan hệ căng thẳng giữa 2 nước. Trước đó, Trung Quốc đã ngừng nhập thịt bò từ một số công ty Australia.

Quan hệ giữa Canberra và Bắc Kinh xấu đi từ năm 2018 khi Australia cấm hãng viễn thông Huawei của Trung Quốc tham gia xây dựng mạng 5G. Căng thẳng giữa 2 nước cũng leo thang vì Australia quan ngại việc Trung Quốc được cho đang nỗ lực mở rộng tầm ảnh hưởng ở Thái Bình Dương.

Gần đây nhất, Australia và Trung Quốc tiếp tục căng thẳng vì Australia quyết ủng hộ cuộc điều tra độc lập về nguồn gốc đại dịch Covid-19, động thái mà Trung Quốc trước đó nhận định là không cần thiết. Chính vì vậy, các động thái gần đây của Bắc Kinh làm dấy lên lo ngại đây có thể là hành động trả đũa của Trung Quốc với Australia.

Trung Quốc tuyên bố các sự việc nói trên không có liên quan tới nhau dù trước đó một nhà ngoại giao Trung Quốc từng cảnh báo người tiêu dùng nước này có thể “tẩy chay” Australia vì lời kêu gọi điều tra Covid-19.

Theo News.com.au, khi được hỏi về nghi vấn liệu có phải Trung Quốc trả đũa Australia thông qua thịt bò và lúa mạch hay không, ông Littleproud nhận định rằng kịch bản này là có khả năng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,790 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17333
CAD 18615 18892 19508
CHF 32210 32592 33227
CNY 0 3570 3690
EUR 30100 30374 31399
GBP 34783 35176 36109
HKD 0 3201 3403
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15991
SGD 19931 20213 20739
THB 717 780 833
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26335
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16660 16760 17328
CAD 18824 18924 19476
CHF 32483 32513 33403
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30412 30512 31285
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 176.69 177.69 184.22
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15513 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20097 20227 20958
THB 0 747.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 15:00