Ăn miếng trả miếng Mỹ, Trung Quốc tăng mạnh hình phạt gián điệp kinh tế

07:44 | 14/07/2020

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự luật nhắm vào hành vi trộm cắp bí mật thương mại của các thực thể nước ngoài, khi các vụ kiện của Mỹ với công dân Trung Quốc tăng vọt.
Ăn miếng trả miếng Mỹ, Trung Quốc tăng mạnh hình phạt gián điệp kinh tế
Giám đốc FBI, Christopher Wray nói rằng Trung Quốc đang tích cực theo dõi các công ty nằm trong top Fortune 100

Trung Quốc đang sửa đổi bộ luật hình sự của mình để phạt nặng với hành vi trộm cắp bí mật thương mại của các doanh nghiệp nước ngoài, một sự thay đổi có thể mang lại cho Bắc Kinh một công cụ để trả đũa Mỹ vì cáo buộc gián điệp kinh tế.

Một dự thảo luật đã được đưa ra để xem xét công khai cho đến ngày 16 tháng 8. Nếu được thông qua, hình phạt cho tội đánh cắp bí mật thương mại của Trung Quốc để mang lại lợi ích cho một thực thể nước ngoài sẽ nghiêm khắc hơn nhiều so với án tù ba năm hiện tại đối với hành vi trộm cắp bí mật thương mại nói chung.

Điều khoản mới này sẽ nhắm vào bất kỳ người nào hoặc công ty nào mà trộm cắp, gián điệp, mua hoặc cung cấp trái phép bí mật thương mại cho các tổ chức, tổ chức và nhân sự nước ngoài.

“Các hình phạt mạnh mẽ có thể giúp Trung Quốc chống lại các cuộc tấn công dữ dội của các tổ chức kinh tế nước ngoài để nắm bắt bí mật thương mại và bảo vệ tốt hơn lợi ích quốc gia của Trung Quốc”, theo báo cáo chung của các viện kiểm sát tại Thượng Hải hồi đầu năm nay.

Nó cũng xuất hiện khi hai nền kinh tế lớn nhất thế giới xung đột trên nhiều mặt trận, bao gồm cả sự gia tăng đáng kể trong các vụ truy tố của các công dân Trung Quốc về các hoạt động gián điệp kinh tế bị cáo buộc ở Mỹ.

Một số luật sư đã nói rằng điều khoản mới trong bộ luật hình sự của Trung Quốc là một phản ứng rõ ràng đối với các vụ án gián điệp của Mỹ chống lại các thực thể Trung Quốc.

“Do mối quan hệ ngày càng xấu đi giữa Trung Quốc và Mỹ, tôi nghĩ rằng sẽ có sự gia tăng các thủ tục pháp lý của Mỹ đối với các vụ án gián điệp kinh tế liên quan đến Trung Quốc, vì vậy ý ​​định sửa đổi này là một phản ứng hiển nhiên, đó là sự đối ứng và là một sự chuẩn mực”, một chuyên gia cho biết.

Nếu một nước Mỹ truy tố nhiều người Trung Quốc hơn trong tương lai, thì Trung Quốc có thể làm điều tương tự theo sửa đổi này một khi nó được thông qua.

“Sáng kiến ​​Trung Quốc” của Bộ Tư pháp Hoa Kỳ (DOJ), một dự án được đưa ra vào tháng 11 năm 2018 để điều tra và truy tố các công ty Trung Quốc vì cáo buộc trộm cắp bí mật thương mại, gián điệp kinh tế và các vi phạm luật pháp Mỹ khác, cho biết trong một báo cáo vào tháng 6, rằng khoảng 80% trong tất cả các vụ truy tố gián điệp kinh tế theo cáo buộc của DOJ đưa ra đều là những hành động gián điệp có lợi cho nhà nước Trung Quốc.

Trong một cuộc phỏng vấn với Fox News hồi tháng 6, giám đốc FBI, Christopher Wray cho biết cơ quan này đang có hơn 2.000 cuộc điều tra gián điệp kinh tế có liên quan đến Bắc Kinh, tăng khoảng 1.300% trong số các cuộc điều tra gián điệp Trung Quốc trong thập kỷ qua. Ông nói rằng Trung Quốc đang tích cực theo dõi các công ty Mỹ nằm trong top Fortune 100.

“Không có quốc gia nào có mối đe dọa rộng lớn hơn hoặc toàn diện hơn đối với an ninh kinh tế và đối với các ý tưởng dân chủ của chúng tôi như Trung Quốc”, ông Wray nói.

Theo Đạo luật gián điệp kinh tế Mỹ, các hình phạt cho hành vi trộm cắp bí mật thương mại bao gồm tiền phạt lên tới 500.000 USD cho mỗi lần vi phạm và phạt tù tới 15 năm đối với cá nhân, cũng như phạt tiền lên tới 10 triệu USD đối với các tổ chức.

Luật pháp Trung Quốc không quy định tối đa cho các án tù hoặc phạt tiền, nhưng theo lý thuyết theo bộ luật hình sự Trung Quốc, nó có thể lên tới 15 năm và bao gồm các khoản tiền phạt có thể vượt quá 10 triệu USD, Xu nói.

Aaron Wininger, giám đốc của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Trung Quốc tại California- cho biết: “Phần sửa đổi của Trung Quốc dường như là một điều khoản có đi có lại và tôi nghĩ rằng Trung Quốc muốn có một số vụ truy tố theo luật này một khi luật được thông qua”.

“Sự gia tăng đáng kể các vụ truy tố đối với các công dân Trung Quốc ở Mỹ, kết hợp với các tuyên bố của chính quyền tổng thống Trump, có khả năng khuyến khích Trung Quốc soạn thảo điều khoản mới nhắm vào việc mua bí mật thương mại của các công dân nước ngoài”, ông nói.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 03:00