Ấn Độ hạn chế xuất khẩu gạo, cơ hội cho gạo Việt?

19:00 | 12/09/2022

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các thương nhân ngành lúa gạo nhận định rằng, sự sụt giảm số lượng gạo xuất khẩu từ Ấn Độ sẽ tạo cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam tăng xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới và tăng giá gạo xuất khẩu trong thời gian tới.
Ấn Độ hạn chế xuất khẩu gạo, cơ hội cho gạo Việt?
Thị trường lúa gạo toàn cầu sẽ có nhiều biến động trong tuần tới

Động thái bất ngờ của Ấn Độ

Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ cho biết, ngày 8/9, Tổng cục Ngoại thương Ấn Độ ban hành quyết định cấm xuất khẩu gạo tấm, có hiệu lực từ ngày 9/9. Một số lô hàng tiếp tục được xuất khẩu đến ngày 15/9 nếu đáp ứng được một trong các điều kiện như: Thứ nhất, hàng bắt đầu được xếp lên tàu trước khi có thông báo này. Thứ hai, hóa đơn vận chuyển đã xuất và tàu đã cập bến, neo đậu tại cảng của Ấn Độ và số thứ tự xếp hàng của tàu đã được phân bổ. Thứ 3, lô hàng đã được chuyển cho hải quan trước khi có thông báo và đã được hải quan đăng ký trên hệ thống.

Bên cạnh việc cấm xuất khẩu gạo tấm, chính phủ nước này còn áp thuế xuất khẩu 20% đối với một số loại thóc gạo như: thóc (HS 100610), gạo lứt (HS 10620) và các loại gạo khác trừ gạo đồ, gạo Basmati (HS 10063090).

Động thái bất ngờ của nhà xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới được đưa ra trong bối cảnh quốc gia này đang nỗ lực tăng nguồn cung và làm dịu giá gạo nội địa sau khi lượng mưa dưới mức trung bình làm hạn chế việc trồng trọt.

Cơ hội của Việt Nam

Chính sách mới của Ấn Độ gây ra một cú sốc với ngành lương thực thế giới. Bởi lẽ, đất nước tỷ dân này chiếm hơn 40% lượng gạo xuất khẩu toàn cầu, xuất khẩu tới hơn 150 quốc gia, do vậy bất kỳ sự giảm sút nào trong hoạt động xuất khẩu của Ấn Độ đều sẽ làm tăng áp lực lên giá lương thực toàn cầu, vốn đang tăng do hạn hán, lạm phát và xung đột Nga - Ukraine.

Trong báo cáo tháng 8/2022, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) tiếp tục nâng dự báo tiêu thụ gạo toàn cầu trong niên vụ 2022 - 2023 lên mức kỷ lục 518,7 triệu tấn, tăng hơn 2 triệu tấn so với niên vụ trước.

Dự báo này cùng với động thái bất ngờ của nhà xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ sở để nhận định xu hướng gạo Việt có thêm cơ hội xuất khẩu và mặt bằng giá gạo sẽ tăng cao trong thời gian tới.

Ông Nguyễn Quang Hòa, Giám đốc Công ty TNHH Dương Vũ (tỉnh Long An), nhận định chính sách mới của Ấn Độ có thể khiến giá gạo thế giới tăng khoảng 20%, tương đương với mức thuế xuất khẩu gạo mà nước này áp dụng.

"Động thái này khác với việc nguồn cung dồi dào nhưng vận chuyển hàng hóa chậm lại do dịch Covid-19 trước đây. Trước diễn biến mới, nhiều doanh nghiệp gạo Việt Nam đang ngưng chào bán do dự báo giá sẽ tăng nhanh trong thời gian tới" - ông Hòa phân tích.

"Sản lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ chi phối rất lớn đến thị trường toàn cầu. Từ trước đến nay, lượng gạo Ấn Độ xuất khẩu ra thế giới lớn hơn cả những nước đang xuất khẩu nhiều như Việt Nam, Thái Lan cộng lại. Giờ Ấn Độ cấm xuất khẩu tấm, chắc chắn thị trường gạo sẽ bị tác động, các đối tác sẽ phải tìm kiếm các nguồn hàng khác để bù đắp lượng thiếu hụt khá lớn từ gạo Ấn Độ" - ông Nguyễn Quang Hòa phân tích thêm.

Cơ hội xen lẫn thách thức

Thông tin từ thị trường gạo Ấn Độ là tin vui đối với ngành xuất khẩu gạo của Việt Nam, trong bối cảnh giá xuất khẩu đang giảm nhưng cũng đi kèm thách thức đối với ngành thức ăn chăn nuôi.

Những năm gần đây, một số doanh nghiệp Việt Nam đã tăng nhập khẩu gạo Ấn Độ, đặc biệt là tấm và một số dòng gạo giá rẻ để phục vụ cho chế biến và ngành thức ăn chăn nuôi.

Động thái hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn Độ dự báo tạo hiệu ứng đẩy giá gạo toàn cầu tăng cao đồng thời việc cấm xuất khẩu gạo tấm (nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi) sẽ đẩy giá thức ăn chăn nuôi tăng cao.

Do vậy, để hạn chế rủi ro, Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ khuyến nghị những doanh nghiệp Việt Nam đã ký hợp đồng với các đối tác Ấn Độ cần nhanh chóng liên hệ với người bán để kiểm tra tình trạng giao hàng và đàm phán lại hợp đồng với những lô hàng chưa xuất khẩu.

Xuất khẩu gạo tăng cả về lượng và giá trị

Xuất khẩu gạo tăng cả về lượng và giá trị

8 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo cả nước đạt 2,3 tỉ USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 8,1% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 06:00