Ấn Độ cạn kho, Trung Quốc mua bằng mọi giá, giá than cao kỷ lục

08:38 | 02/10/2021

415 lượt xem
|
Nhu cầu của 2 nhà nhập khẩu than lớn nhất nhì thế giới tăng cao đang đẩy giá than trên thị trường thế giới cao kỷ lục.

Ấn Độ thiếu than trầm trọng, giá tăng kỷ lục

Theo Reuters, các nhà máy nhiệt điện ở Ấn Độ đang giành nhau lô hàng than để đảm bảo nguồn cung than khi tồn kho xuống mức thấp nhất.

Nhu cầu tiêu thụ điện của các ngành công nghiệp nước này tăng mạnh trong khi nhập khẩu chậm lại do giá than trên thị trường toàn cầu cao kỷ lục đã đẩy các nhà máy nhiệt điện ở Ấn Độ rơi vào tình thế khó khăn.

Ấn Độ cạn kho, Trung Quốc mua bằng mọi giá, giá than cao kỷ lục - 1
Dự trữ than của các nhà máy điện than ở Ấn Độ đang xuống thấp kỷ lục (Ảnh: Reuters).

Theo số liệu của chính phủ Ấn Độ, hơn một nửa trong số 135 nhà máy điện than của nước này hiện có lượng dự trữ nhiên liệu xuống dưới mức 3 ngày. Đây là mức rất thấp so mức khuyến nghị ít nhất 2 tuần của Ấn Độ.

Theo Reuters, giá nhiên liệu sản xuất điện nói chung trên toàn cầu đang tăng lên khi nhu cầu tiêu thụ điện phục hồi cùng với tăng trưởng trong ngành công nghiệp, nguồn cung than và khí đốt thắt chặt.

Ấn Độ đang phải cạnh tranh với những người mua từ Trung Quốc - nước tiêu thụ than lớn nhất thế giới - khi nước này vật lộn với cuộc khủng hoảng thiếu điện trầm trọng.

Giới phân tích cho rằng, giá dầu, khí đốt, than đá và điện tăng đang tạo áp lực lạm phát trên toàn cầu và làm chậm sự hồi phục của nền kinh tế hậu đại dịch.

Trong một báo cáo mới đây, đơn vị xếp hạng CRISIL của S&P cho rằng tình trạng khan hiếm nguồn cung than dự kiến sẽ còn tiếp diễn. Giá than trên thị trường châu Á sẽ tiếp tục tăng. "Tồn kho than tại các nhà máy điện than của Ấn Độ sẽ chỉ được cải thiện dần dần vào tháng 3 tới", báo cáo của CRISIL cho hay.

Giá than từ các nước xuất khẩu than lớn trên thế giới gần đây đã tăng lên mức cao nhất mọi thời đại. Cụ thể giá than Newscastle của Australia đã tăng khoảng 50%, trong khi giá than của Indonesia tăng 30% trong 3 tháng qua.

Theo tính toán của Reuters, giá than của Indonesia trong tháng 9 đã cao hơn 7 lần so với giá than có chất lượng tương tự do Công ty Than Ấn Độ (Coal India) bán cho các công ty điện nước này.

Một quan chức phụ trách tìm nguồn cung cấp than tại một công ty vận hành điện lớn của Ấn Độ cho biết: "Các thương nhân mua than của Ấn Độ trong các cuộc đấu giá giao ngay đang kiếm bộn tiền. Họ đang bán ra với giá cao hơn từ 50-100%".

Công ty Than Ấn Độ cho biết, trong tuần này, giá than toàn cầu cao hơn cùng với giá cước tăng khiến cho các máy điện than phụ thuộc vào than nhập khẩu phải cắt giảm sản lượng. Điều đó khiến nguồn cung điện của nước này phụ thuộc nhiều hơn vào các nhà máy sử dụng nguồn than trong nước.

Mặc dù có trữ lượng than lớn thứ 4 thế giới, Ấn Độ vẫn là nước nhập khẩu than lớn thứ 2 trên thế giới, sau Trung Quốc. Ngành dịch vụ tiện ích (điện, nước, khí đốt,...) nước này chiếm khoảng 3/4 lượng tiêu thụ than, trong đó Công ty Than Ấn Độ chiếm hơn 80% sản lượng cả nước.

Trung Quốc lệnh cung ứng điện bằng mọi giá: Giá than, khí đốt sẽ leo thang?

Dẫn nguồn tin quen thuộc với vấn đề này, Bloomberg cho hay, Phó Thủ tướng Trung Quốc Hàn Chính - người phụ trách lĩnh vực năng lượng và công nghiệp của nước này - vừa trực tiếp yêu các doanh nghiệp năng lượng quốc doanh hàng đầu của nước này, từ than, điện cho đến dầu mỏ, phải đảm bảo cung ứng đủ điện bằng mọi giá cho mùa đông sắp tới.

Ấn Độ cạn kho, Trung Quốc mua bằng mọi giá, giá than cao kỷ lục - 2
Động thái này của Trung Quốc ngụ ý rằng họ sẽ đưa ra bất cứ giá nào để thắng thầu cho một lô hàng than hay khí đốt (Ảnh: AP).

Theo đó, các công ty điện lực khổng lồ thuộc sở hữu chính phủ Trung Quốc như State Power Investment Corp. và China Energy Investment Corp. được chính ông Hàn chỉ đích danh phải đảm bảo nguồn cung ứng điện và than cho mùa đông.

Ông Bjarne Schieldrop - nhà phân tích hàng hóa chính tại SEB - cho rằng tuyên bố của Trung Quốc ngụ ý rằng họ sẽ đưa ra bất cứ giá nào để thắng thầu cho một lô hàng than hay khí đốt.

Còn ông Leslie Palti-Guzman - Chủ tịch Công ty tư vấn Gas Vista LLC có trụ sở tại New York - cho rằng động thái của Trung Quốc nhằm đưa an ninh nguồn cung trở lại ưu tiên hàng đầu. Đây là tin xấu đối với các chính phủ và người tiêu dùng châu Âu. Họ sẽ phải vật lộn với giá điện và khí đốt tăng cao trong mùa đông khi cạnh tranh với Trung Quốc về nguồn cung.

Tình trạng thiếu điện ở Trung Quốc đang trở nên trầm trọng, khiến nước này phải yêu cầu hàng loạt nhà máy tiêu thụ điện năng lớn cắt giảm công suất sản xuất hoặc thậm chí tạm ngừng hoạt động. Điều này dấy lên lo ngại về giá cả hàng hóa tăng cao do nguồn cung hạn hẹp và đe dọa đến chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt khi mùa mua sắm cuối năm đang tới gần.

Để giải quyết tình trạng này, một số nguồn tin của Bloomberg cho biết, chính phủ Trung Quốc đang xem xét tăng giá điện ở khu vực sản xuất công nghiệp, thậm chí có thể tăng giá điện sinh hoạt.

Ngoài ra, chính phủ nước này còn lệnh cho các nhà máy điện phải tăng cường sản xuất để cung ứng đủ nguồn điện, đặc biệt cho mùa đông sắp tới. Tuy nhiên, với mức giá hiện nay, nhiều nhà máy nhiệt điện không mặn mà với việc tăng sản lượng bởi giá than, giá dầu và khí đốt đều tăng đột biến.

Giá dầu thô ngọt nhẹ tại Mỹ và giá khí đốt giao kỳ hạn tại New York hiện đang ở mức cao. Trong khi đó, giá than giao kỳ hạn tại Trung Quốc trong phiên 29/9 đã lập kỷ lục mới khi nước này vật lộn với tình trạng thiếu điện. Giá than tại Trung Quốc đã tăng gấp đôi trong năm nay khi nhu cầu tiêu thụ điện từ các nhà máy tăng cao trong khi tăng trưởng sản lượng khai thác từ các mỏ chậm lại.

Theo Dân trí

Vì sao nhiều cường quốc rơi vào tình cảnh Vì sao nhiều cường quốc rơi vào tình cảnh "khát” năng lượng
Các nhà xuất khẩu khí đốt Nga đang giao dịch với mức chiết khấu lớnCác nhà xuất khẩu khí đốt Nga đang giao dịch với mức chiết khấu lớn
Bài học từ khủng hoảng giá năng lượng tại châu ÂuBài học từ khủng hoảng giá năng lượng tại châu Âu
Thiếu hụt năng lượng toàn cầu: nguồn cung hay khủng hoảng khu vựcThiếu hụt năng lượng toàn cầu: nguồn cung hay khủng hoảng khu vực
Giá khí đốt ở châu Âu phá kỷ lục lịch sử, tăng lên trên 1.100 USD/1.000 m3Giá khí đốt ở châu Âu phá kỷ lục lịch sử, tăng lên trên 1.100 USD/1.000 m3
Vai trò của Trung Quốc, Mỹ, Nga trên thị trường dầu khí châu Á-Thái Bình Dương (Kỳ I)Vai trò của Trung Quốc, Mỹ, Nga trên thị trường dầu khí châu Á-Thái Bình Dương (Kỳ I)
Tin thị trường: chuẩn bị kịch bản dầu 80$/thùng, khí 100 USD/triệu (MM)BtuTin thị trường: chuẩn bị kịch bản dầu 80$/thùng, khí 100 USD/triệu (MM)Btu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 01:00