Ai đã âm thầm chi tiền khi chứng khoán Việt bị bán tháo?

06:56 | 30/07/2020

267 lượt xem
|
Với mối lo ngại Covid-19, nhiều nhà đầu tư nội đã tháo chạy khỏi thị trường chứng khoán khiến 567 mã cổ phiếu “đỏ sàn”, thế nhưng, điều bất ngờ là nhà đầu tư nước ngoài vẫn kiên trì mua.
Ai đã âm thầm chi tiền khi chứng khoán Việt bị bán tháo?
Nhiều nhà đầu tư đã nắm bắt cơ hội để mua vào cổ phiếu giá rẻ khi chứng khoán bị bán tháo

Mặc dù có những nỗ lực nhất định trong phiên chiều 29/7 tuy nhiên các chỉ số vẫn ghi nhận mức giảm sâu. VN-Index mất 22,52 điểm tương ứng 2,77% còn 790,84 điểm, một lần nữa đánh mất mốc 800 điểm.

HNX-Index đánh rơi thêm 1,12 điểm tương ứng 1,04% còn 106,85 điểm và UPCoM-Index mất 1,11 điểm tương ứng 2,01% còn 54,17 điểm.

Thanh khoản khá tốt song không có sự đột phá lớn, với khối lượng giao dịch đạt 362,09 triệu cổ phiếu tương ứng 5.463,96 tỷ đồng trên HSX và 52,67 triệu cổ phiếu tương ứng 482,03 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM có 19,59 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch 231,65 tỷ đồng.

Bức tranh thị trường vẫn chìm trong sắc đỏ. Số lượng mã giảm vẫn còn tới 567 mã với 73 mã giảm sàn, áp đảo hoàn toàn so với 166 mã tăng, 35 mã tăng trần.

Rổ VN30 có 1 mã tăng trần là cổ phiếu EIB của Eximbank (tăng 1.150 đồng lên 17.650 đồng) nhưng 29 mã còn lại đều giảm, trong đó ROS vẫn giảm sàn. Tình trạng này khiến chỉ số VN30-Index đánh mất 21,01 điểm tương ứng 2,78% còn 735,16 điểm.

Một số mã ghi nhận mức giảm sâu là GAS giảm 6,3%; VRE giảm 6,1%; SBT giảm 5,7%; CTD giảm 5,6%; SAB giảm 5%; PLX giảm 4,7%. Một loạt cổ phiếu vốn hoá lớn khác như VNM cũng giảm mạnh 3,5%; BID giảm 2,4%; VHM giảm 2,4%; MSN giảm 2,3%; VIC giảm 2%; VCB giảm 1,3%.

Theo đó, GAS là mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số chính VN-Index, lấy đi của chỉ số này tới 2,34 điểm. 10 mã giảm giá có tác động xấu nhất kéo sụt VN-Index tới 14,1 điểm.

Chiều ngược lại, mặc dù đạt trạng thái tăng trần như EIB, APH, SZC, DAT, VIS không ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng thị trường. Ngoài ra, một số mã cũng ghi nhận trạng thái tăng giá tích cực là HNG, CII, DHG, PGD và SHP.

Cổ phiếu EIB tăng trần bất chấp Eximbank lần thứ hai tổ chức đại hội đồng cổ đông thường niên bất thành do không đủ số cổ đông có quyền biểu quyết tham dự. Theo số liệu công bố bên lề phiên họp này thì Eximbank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế cho năm 2020 là 1.318 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2019 nhưng trong 6 tháng đầu năm mới đạt 555 tỷ đồng.

Trở lại với thị trường chứng khoán, điểm đáng chú ý trong phiên này đó là động thái mua ròng của khối nhà đầu tư ngoại. Khối này đã mua ròng 303,95 tỷ đồng trên HSX và 1,31 tỷ đồng trên HNX. Đây là phiên thứ 4 liên tiếp khối ngoại mua ròng cổ phiếu bất chấp thị trường giảm sâu.

Ai đã âm thầm chi tiền khi chứng khoán Việt bị bán tháo?
Diễn biến giao dịch nhà đầu tư nước ngoài trên HSX

Riêng trong phiên này, dòng tiền ngoại tập trung tại KDC với giá trị mua ròng lên tới 106,3 tỷ đồng. Ngoài ra, VCB, VIC, KBC cũng là những mã đang được khối ngoại ưa thích. Ngược lại, HPG lại bị bán ròng 33,7 tỷ đồng, SSI, HCM, NLG cũng nằm trong danh sách bán ròng của nhà đầu tư ngoại.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), VN-Index sẽ tiếp tục chịu áp lực giảm điểm trong phiên kế tiếp. Tuy nhiên, với tín hiệu hồi phục về cuối phiên 29/7, thị trường có thể xuất hiện các nhịp hồi kỹ thuật trong nửa đầu phiên kế tiếp.

Theo BVSC, diễn biến và tình hình kiểm soát Covid-19 cùng với thông tin kết quả kinh doanh quý II sẽ là các yếu tố chính chi phối đến diễn biến thị trường trong giai đoạn hiện tại.

Ngoài ra, hoạt động cơ cấu danh mục của các quỹ đầu tư tham chiếu theo các bộ chỉ số VN30, VNDiamond, VNFinlead… có thể khiến cho thị trường và các cổ phiếu thành phần của các rổ chỉ số trên có biến động mạnh trong những phiên cuối tuần.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16555 16823 17401
CAD 18099 18374 18991
CHF 31828 32209 32857
CNY 0 3470 3830
EUR 29586 29857 30885
GBP 33514 33902 34828
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14552 15134
SGD 19589 19870 20386
THB 724 788 841
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26355
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 09:00