Agribank và những giải pháp đưa nghị quyết 19-NQ/TW vào cuộc sống

06:15 | 28/10/2023

54 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kinh tế thế giới và trong nước thời gian qua đã đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, ngành Ngân hàng cùng với các bộ, ngành đã nỗ lực đưa ra nhiều giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế. Trên cơ sở bám sát định hướng chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và diễn biến thị trường, Đảng bộ Agribank đã phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo toàn hệ thống chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh, đưa nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đi vào cuộc sống.

Chủ động và tích cực triển khai các chương trình tín dụng chính sách, đưa nguồn vốn ưu đãi đến với người dân

Trong suốt quá trình dựng xây và phát triển, Agribank luôn vận dụng và phát huy hiệu quả những quan điểm chỉ đạo sáng suốt của Đảng về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, từ đó góp phần đưa Agribank phát triển bền vững, khẳng định vị thế hàng đầu chủ lực đầu tư trong lĩnh vực "Tam nông".

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn sau đó là Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã thực sự đi vào cuộc sống, mang lại những đổi thay căn bản cho nền nông nghiệp nước nhà. Trong hành trình đưa nghị quyết về "Tam nông" đi vào cuộc sống, Agribank là một trong những đơn vị chủ động và tích cực với nhiều giải pháp, hành động cụ thể, hiệu quả.

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Agribank lần thứ X, nhiệm kỳ 2020 - 2025 khẳng định một trong những mục tiêu chung phát triển Agribank là “Giữ vững vị trí chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn” và mục tiêu đó tiếp tục được hiện thực hóa tại Đề án chiến lược phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đảng ủy Agribank đã lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động số 01-CTr/ĐU-NHNo ngày 29/9/2020 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam lần thứ X. Đảng ủy Agribank đã ban hành Chương trình hành động số 08-CTr/ĐU-NHNo ngày 30/6/2021 về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII gắn với triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương lần thứ III nhiệm kỳ 2020 - 2025 cùng các Nghị quyết chuyên đề phù hợp với thực tiễn hoạt động Agribank.

Agribank và những giải pháp đưa nghị quyết 19-NQ/TW vào cuộc sống
Nguồn vốn Agribank góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn

Agribank đã nghiêm túc, chủ động thực hiện các giải pháp, chỉ đạo điều hành chính sách tiền tệ của NHNN nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát huy hiệu quả vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng về cung cấp tín dụng, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn. Agribank tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi để góp phần thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia và đảm bảo an sinh xã hội đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Agribank tiếp tục triển khai các chương trình, chính sách tín dụng đối với ngành, lĩnh vực, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; triển khai nhiệm vụ của ngành ngân hàng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, qua đó kịp thời cung ứng tín dụng ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Agribank đã ký kết chương trình hợp tác với Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo từng chi nhánh trong toàn hệ thống triển khai chương trình hợp tác, xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới. Bắt đầu thí điểm với 11 xã năm 2011, đến cuối năm 2012 chương trình đã triển khai rộng khắp cả nước, đến nay, Agribank triển khai cho vay 100% các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới với gần 8.300 xã, doanh số cho vay từ khi triển khai chương trình hơn 4 triệu tỷ đồng, dư nợ hơn 610 ngàn tỷ đồng với hơn 2,2 triệu khách hàng. Nguồn vốn của Agribank đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp diện mạo nông thôn từng bước thay đổi,

Agribank cho vay hỗ trợ huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, đối với 61 huyện nghèo, với tổng doanh số cho vay đạt trên 13 ngàn tỷ đồng, với gần 220 ngàn lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách được vay vốn của Agribank. Dư nợ cho vay hiện nay tại Agribank là 395 tỷ đồng, với tổng số khách hàng còn dư nợ là 2.759 khách hàng; Agribank đã hỗ trợ lãi suất cho hộ nghèo và đối tượng chính sách vay vốn theo chương trình trên 530 tỷ đồng. Nguồn vốn của Agribank đã góp phần tạo điều kiện để người dân tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của cả nước từ 14,5% năm 2008 xuống còn 4,03% năm 2022.

Agribank và những giải pháp đưa nghị quyết 19-NQ/TW vào cuộc sống
Nguồn vốn Agribank hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại các địa phương trên cả nước

Agribank cho vay theo Quyết định 63, 65, 68 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Triển khai từ năm 2011, tính đến nay Agribank giải ngân cho vay với doanh số đạt hơn 14.400 tỷ đồng, dư nợ 226 tỷ đồng với tổng số khách hàng còn dư nợ là trên 1.200 khách hàng. Nguồn vốn của Agribank đã góp phần thúc đẩy cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, đáp ứng thị trường trong nước và các thị trường cao cấp hàng đầu thế giới. Agribank cho vay theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, tạo điều kiện cho ngư dân vươn khơi, bám biển, đánh bắt xa bờ tại 28 tỉnh ven biển. Agribank cho vay tái canh cà phê: Doanh số cho vay từ đầu chương trình đến nay là gần 1.000 tỷ đồng, dư nợ hiện nay là 136 tỷ đồng với tổng số khách hàng còn dư nợ là 246 khách hàng. Nguồn vốn cho vay của Agribank đã hỗ trợ người dân thực hiện hiệu quả công tác tái canh cà phê, tăng năng suất thu hoạch, nâng cao sản lượng, góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia sản xuất, xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới.

Đối với cho vay hợp tác xã (HTX), đến nay, tổng dư nợ cho vay HTX của Agribank là hơn 1.630 tỷ đồng (chiếm 15,5% tổng dư nợ cho vay HTX toàn hệ thống NHTM) với số lượng 653 HTX. Bình quân dư nợ cho vay 01 HTX là 2,5 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ chủ yếu tập trung vào các ngành: Nông, lâm, thủy sản; Bán buôn, bán lẻ; Vận tải, kho bãi; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm chiếm khoảng 95% tổng dư nợ cho vay HTX. Agribank đồng thời chú trọng đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao. Đặc biệt, bắt đầu từ tháng 11/2016, Agribank triển khai chương trình tín dụng ưu đãi quy mô tối thiểu 50.000 tỷ đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp sạch. Tính đến hết tháng 9/2023, doanh số cho vay từ khi bắt đầu triển khai chương trình của Agribank đã đạt trên 30.000 tỷ đồng, dư nợ đạt trên 2.000 tỷ đồng với gần 300 khách hàng.

Đẩy mạnh các chương trình tín dụng ưu đãi nhằm hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn

Bên cạnh đó, Agribank đã chủ động cân đối nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và triển khai nhiều chương trình tín dụng đặc thù góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân đầu tư phát triển một số mặt hàng nông sản thế mạnh của Việt Nam như lúa gạo, thủy sản. Agribank đã tích cực triển khai các giải pháp điều hành ổn định nguồn vốn, tiết giảm chi phí đầu vào để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ và chia sẻ với khách hàng. Cụ thể: Agribank đã thực hiện 05 lần điều chỉnh giảm lãi suất thông thường, 03 lần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay lĩnh vực ưu tiên (theo đó đã giảm mặt bằng lãi suất cho vay từ 2-4% trong năm 2023).

Agribank triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đối với khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng, ưu tiên các lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy hải sản, nghề muối, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Chương trình tín dụng ưu đãi tài trợ khách hàng xuất, nhập khẩu áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, nhập khẩu (xuất khẩu gạo, thịt, thuỷ sản, cà phê, nông sản, đồ thủ công mỹ nghệ…; nhập khẩu đồ uống, phân bón, máy móc thiệt bị, xăng dầu, hoá mỹ phẩm, vật liệu xây dựng…). Chương trình tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản dành cho các pháp nhân, cá nhân có dự án/phương án phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực lâm sản và thủy sản. Chương trình cho vay tiêu dùng dành cho cán bộ công nhân viên ngành y tế với lãi suất cho vay ưu đãi thấp hơn đến 1,5%/năm so với lãi suất hiện hành, tùy từng thời hạn vay. Chương trình cho vay tiêu dùng ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước có nhu cầu vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu đời sống.

Agribank và những giải pháp đưa nghị quyết 19-NQ/TW vào cuộc sống
Agribank tích cực triển khai các Chương trình hỗ trợ lãi suất giúp tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp và người dân

Bên cạnh đó, Agribank còn tích cực triển khai các Chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP; Chương trình cho vay nhà ở xã hội theo Nghị quyết 33/NQ-CP; Triển khai cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và khách hàng gặp khó khăn trả nợ vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 của NHNN…

Đến tháng 6/2023, dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của Agribank đạt hơn 900.000 tỷ đồng, chiếm 64% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và tiếp tục đứng đầu ngành ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực "Tam nông". Agribank đã nỗ lực, bền bỉ đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với người dân, đặc biệt là những hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên cả nước, mang đến cho người dân trên cả nước cơ hội được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống. Đồng thời, bám sát các chủ trương định hướng của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ và NHNN về nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh, Agribank đã chỉ đạo triển khai hiệu quả chính sách phát triển thủy sản, chính sách tín dụng xanh, giành nguồn lực phù hợp để cấp tín dụng cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh thân thiện với môi trường, duyên hải ven biển, góp phần phát triển các vùng biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hoà giữa bảo tồn và phát triển, một mục tiêu quan trọng của Chiến lược biển Việt Nam. Đầu tư, cho vay các dự án nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, đầu tư “Tín dụng xanh”, “Nông nghiệp sạch”, cho vay phát triển, tăng trưởng kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, biển đảo quốc gia.

Hương Giang

Chuẩn bị cổ phần hóa Agribank và tìm kiếm nhà đầu tư cơ cấu lại SCBChuẩn bị cổ phần hóa Agribank và tìm kiếm nhà đầu tư cơ cấu lại SCB
Phát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh ThượngPhát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh Thượng
Agribank sát cánh cùng doanh nghiệp, doanh nhân phát triển kinh tế - xã hội đất nướcAgribank sát cánh cùng doanh nghiệp, doanh nhân phát triển kinh tế - xã hội đất nước
Xây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm theo chuỗi liên kếtXây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm theo chuỗi liên kết
Agribank tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệpAgribank tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
5 chương trình tín dụng ưu đãi nổi bật dành cho khách hàng doanh nghiệp của Agribank năm 20235 chương trình tín dụng ưu đãi nổi bật dành cho khách hàng doanh nghiệp của Agribank năm 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 06:00