Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình "Xóa nhà tạm, nhà dột nát" tỉnh Lâm Đồng

21:20 | 26/08/2024

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 25/8, tại tỉnh Lâm Đồng, trong chương trình công tác tại tỉnh Lâm Đồng, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã dự lễ tiếp nhận ủng hộ Chương trình “Xóa nhà tạm, nhà dột nát” tỉnh Lâm Đồng. Tham dự chương trình, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) đã trao ủng hộ 5 tỷ đồng.

Nhằm hưởng ứng Phong trào thi đua cả nước chung tay "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên phạm vi cả nước đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động ngày 13/4/2024 tại tỉnh Hoà Bình, ngay sau Lễ phát động của Trung ương, tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức Lễ phát động Phong trào thi đua "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên địa bàn tỉnh.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại buổi lễ

Tại sự kiện, tỉnh Lâm đồng tiếp nhận ủng hộ của các doanh nghiệp, nhà tài trợ 41 tỷ đồng để góp phần thực hiện Phong trào thi đua "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên địa bàn tỉnh. Thay mặt Agribank, Bà Từ Thị Kim Thanh – Thành viên HĐTV đã trao hỗ trợ chương trình “xóa nhà tạm, nhà dột nát” tỉnh Lâm Đồng với trị giá 5 tỷ đồng.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Đại diện Agribank Bà Từ Thị Kim Thanh Thành viên HĐTV trao hỗ trợ tại chương trình

Phát biểu tại buổi Lễ, Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ sự xúc động khi các nhà tài trợ đã phát huy trách nhiệm, tích cực hưởng ứng Chương trình Xóa nhà tạm, nhà dột nát tại Lâm Đồng. Đây là nghĩa cử hết sức cao đẹp, có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của nước ta.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng hoa cảm ơn đại diện các doanh nghiệp ủng hộ cho Chương trình "Xoá nhà tạm, nhà dột nát" tại Lâm Đồng

Thủ tướng nêu rõ, Phong trào "xóa nhà tạm, nhà dột nát" đang được thực hiện sôi nổi trên cả nước nói chung và Lâm Đồng nói riêng, được tiếp sức bởi các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Thủ tướng cũng yêu cầu rà soát lại tổng số nhà dột nát còn lại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng, cả nước nói chung; tạo quỹ đất, giải phóng mặt bằng,... thể hiện tinh thần “cả nước chung tay”, trong đó có cả hệ thống chính trị, nhân dân, cả các gia đình được nhận tài trợ cùng nỗ lực "xóa nhà tạm, nhà dột nát".

Cùng với việc đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh, công tác an sinh xã hội luôn được Agribank coi trọng. Đây là một hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài, bền vững và cũng là văn hóa, trách nhiệm, tình cảm của cán bộ nhân viên Agribank đối với cộng đồng và xã hội.

Là một trong những ngân hàng thương mại chủ lực của Nhà nước, song song với hoàn thành tốt nhiệm vụ thực thi chính sách tiền tệ, đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Agribank luôn tiên phong trong các hoạt động từ thiện và an sinh xã hội, tích cực phát huy trách nhiệm với cộng đồng. Hàng năm Agribank đều dành 400-500 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội trên khắp các địa phương trên cả nước.

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 19:00