Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình "Xóa nhà tạm, nhà dột nát" tỉnh Lâm Đồng

21:20 | 26/08/2024

562 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 25/8, tại tỉnh Lâm Đồng, trong chương trình công tác tại tỉnh Lâm Đồng, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã dự lễ tiếp nhận ủng hộ Chương trình “Xóa nhà tạm, nhà dột nát” tỉnh Lâm Đồng. Tham dự chương trình, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) đã trao ủng hộ 5 tỷ đồng.

Nhằm hưởng ứng Phong trào thi đua cả nước chung tay "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên phạm vi cả nước đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động ngày 13/4/2024 tại tỉnh Hoà Bình, ngay sau Lễ phát động của Trung ương, tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức Lễ phát động Phong trào thi đua "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên địa bàn tỉnh.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại buổi lễ

Tại sự kiện, tỉnh Lâm đồng tiếp nhận ủng hộ của các doanh nghiệp, nhà tài trợ 41 tỷ đồng để góp phần thực hiện Phong trào thi đua "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên địa bàn tỉnh. Thay mặt Agribank, Bà Từ Thị Kim Thanh – Thành viên HĐTV đã trao hỗ trợ chương trình “xóa nhà tạm, nhà dột nát” tỉnh Lâm Đồng với trị giá 5 tỷ đồng.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Đại diện Agribank Bà Từ Thị Kim Thanh Thành viên HĐTV trao hỗ trợ tại chương trình

Phát biểu tại buổi Lễ, Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ sự xúc động khi các nhà tài trợ đã phát huy trách nhiệm, tích cực hưởng ứng Chương trình Xóa nhà tạm, nhà dột nát tại Lâm Đồng. Đây là nghĩa cử hết sức cao đẹp, có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của nước ta.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng hoa cảm ơn đại diện các doanh nghiệp ủng hộ cho Chương trình "Xoá nhà tạm, nhà dột nát" tại Lâm Đồng

Thủ tướng nêu rõ, Phong trào "xóa nhà tạm, nhà dột nát" đang được thực hiện sôi nổi trên cả nước nói chung và Lâm Đồng nói riêng, được tiếp sức bởi các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Thủ tướng cũng yêu cầu rà soát lại tổng số nhà dột nát còn lại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng, cả nước nói chung; tạo quỹ đất, giải phóng mặt bằng,... thể hiện tinh thần “cả nước chung tay”, trong đó có cả hệ thống chính trị, nhân dân, cả các gia đình được nhận tài trợ cùng nỗ lực "xóa nhà tạm, nhà dột nát".

Cùng với việc đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh, công tác an sinh xã hội luôn được Agribank coi trọng. Đây là một hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài, bền vững và cũng là văn hóa, trách nhiệm, tình cảm của cán bộ nhân viên Agribank đối với cộng đồng và xã hội.

Là một trong những ngân hàng thương mại chủ lực của Nhà nước, song song với hoàn thành tốt nhiệm vụ thực thi chính sách tiền tệ, đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Agribank luôn tiên phong trong các hoạt động từ thiện và an sinh xã hội, tích cực phát huy trách nhiệm với cộng đồng. Hàng năm Agribank đều dành 400-500 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội trên khắp các địa phương trên cả nước.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 02:45