Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình "Xóa nhà tạm, nhà dột nát" tỉnh Lâm Đồng

21:20 | 26/08/2024

554 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 25/8, tại tỉnh Lâm Đồng, trong chương trình công tác tại tỉnh Lâm Đồng, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã dự lễ tiếp nhận ủng hộ Chương trình “Xóa nhà tạm, nhà dột nát” tỉnh Lâm Đồng. Tham dự chương trình, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) đã trao ủng hộ 5 tỷ đồng.

Nhằm hưởng ứng Phong trào thi đua cả nước chung tay "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên phạm vi cả nước đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động ngày 13/4/2024 tại tỉnh Hoà Bình, ngay sau Lễ phát động của Trung ương, tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức Lễ phát động Phong trào thi đua "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên địa bàn tỉnh.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại buổi lễ

Tại sự kiện, tỉnh Lâm đồng tiếp nhận ủng hộ của các doanh nghiệp, nhà tài trợ 41 tỷ đồng để góp phần thực hiện Phong trào thi đua "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên địa bàn tỉnh. Thay mặt Agribank, Bà Từ Thị Kim Thanh – Thành viên HĐTV đã trao hỗ trợ chương trình “xóa nhà tạm, nhà dột nát” tỉnh Lâm Đồng với trị giá 5 tỷ đồng.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Đại diện Agribank Bà Từ Thị Kim Thanh Thành viên HĐTV trao hỗ trợ tại chương trình

Phát biểu tại buổi Lễ, Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ sự xúc động khi các nhà tài trợ đã phát huy trách nhiệm, tích cực hưởng ứng Chương trình Xóa nhà tạm, nhà dột nát tại Lâm Đồng. Đây là nghĩa cử hết sức cao đẹp, có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của nước ta.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng hoa cảm ơn đại diện các doanh nghiệp ủng hộ cho Chương trình "Xoá nhà tạm, nhà dột nát" tại Lâm Đồng

Thủ tướng nêu rõ, Phong trào "xóa nhà tạm, nhà dột nát" đang được thực hiện sôi nổi trên cả nước nói chung và Lâm Đồng nói riêng, được tiếp sức bởi các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Thủ tướng cũng yêu cầu rà soát lại tổng số nhà dột nát còn lại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng, cả nước nói chung; tạo quỹ đất, giải phóng mặt bằng,... thể hiện tinh thần “cả nước chung tay”, trong đó có cả hệ thống chính trị, nhân dân, cả các gia đình được nhận tài trợ cùng nỗ lực "xóa nhà tạm, nhà dột nát".

Cùng với việc đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh, công tác an sinh xã hội luôn được Agribank coi trọng. Đây là một hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài, bền vững và cũng là văn hóa, trách nhiệm, tình cảm của cán bộ nhân viên Agribank đối với cộng đồng và xã hội.

Là một trong những ngân hàng thương mại chủ lực của Nhà nước, song song với hoàn thành tốt nhiệm vụ thực thi chính sách tiền tệ, đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Agribank luôn tiên phong trong các hoạt động từ thiện và an sinh xã hội, tích cực phát huy trách nhiệm với cộng đồng. Hàng năm Agribank đều dành 400-500 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội trên khắp các địa phương trên cả nước.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 ▲250K 82,750 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 ▲1250K 82,650 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 12/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 ▲400K 83.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 ▲400K 82.920 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 ▲400K 82.270 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 ▲370K 76.130 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 ▲300K 62.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 ▲270K 56.590 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 ▲260K 54.100 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 ▲240K 50.780 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 ▲240K 48.710 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 ▲170K 34.680 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 ▲150K 31.280 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 ▲130K 27.540 ▲130K
Cập nhật: 12/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 ▲30K 8,350 ▲30K
Trang sức 99.9 8,160 ▲30K 8,340 ▲30K
NL 99.99 8,210 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 ▲30K 8,360 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 ▲30K 8,370 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 ▲30K 8,360 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 12/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 12/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 12/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 12/10/2024 14:00