Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình "Xóa nhà tạm, nhà dột nát" tỉnh Lâm Đồng

21:20 | 26/08/2024

30 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 25/8, tại tỉnh Lâm Đồng, trong chương trình công tác tại tỉnh Lâm Đồng, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã dự lễ tiếp nhận ủng hộ Chương trình “Xóa nhà tạm, nhà dột nát” tỉnh Lâm Đồng. Tham dự chương trình, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) đã trao ủng hộ 5 tỷ đồng.

Nhằm hưởng ứng Phong trào thi đua cả nước chung tay "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên phạm vi cả nước đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động ngày 13/4/2024 tại tỉnh Hoà Bình, ngay sau Lễ phát động của Trung ương, tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức Lễ phát động Phong trào thi đua "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên địa bàn tỉnh.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại buổi lễ

Tại sự kiện, tỉnh Lâm đồng tiếp nhận ủng hộ của các doanh nghiệp, nhà tài trợ 41 tỷ đồng để góp phần thực hiện Phong trào thi đua "xóa nhà tạm, nhà dột nát" trên địa bàn tỉnh. Thay mặt Agribank, Bà Từ Thị Kim Thanh – Thành viên HĐTV đã trao hỗ trợ chương trình “xóa nhà tạm, nhà dột nát” tỉnh Lâm Đồng với trị giá 5 tỷ đồng.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Đại diện Agribank Bà Từ Thị Kim Thanh Thành viên HĐTV trao hỗ trợ tại chương trình

Phát biểu tại buổi Lễ, Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ sự xúc động khi các nhà tài trợ đã phát huy trách nhiệm, tích cực hưởng ứng Chương trình Xóa nhà tạm, nhà dột nát tại Lâm Đồng. Đây là nghĩa cử hết sức cao đẹp, có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của nước ta.

Agribank ủng hộ 05 tỷ đồng cho chương trình
Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng hoa cảm ơn đại diện các doanh nghiệp ủng hộ cho Chương trình "Xoá nhà tạm, nhà dột nát" tại Lâm Đồng

Thủ tướng nêu rõ, Phong trào "xóa nhà tạm, nhà dột nát" đang được thực hiện sôi nổi trên cả nước nói chung và Lâm Đồng nói riêng, được tiếp sức bởi các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Thủ tướng cũng yêu cầu rà soát lại tổng số nhà dột nát còn lại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng, cả nước nói chung; tạo quỹ đất, giải phóng mặt bằng,... thể hiện tinh thần “cả nước chung tay”, trong đó có cả hệ thống chính trị, nhân dân, cả các gia đình được nhận tài trợ cùng nỗ lực "xóa nhà tạm, nhà dột nát".

Cùng với việc đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh, công tác an sinh xã hội luôn được Agribank coi trọng. Đây là một hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài, bền vững và cũng là văn hóa, trách nhiệm, tình cảm của cán bộ nhân viên Agribank đối với cộng đồng và xã hội.

Là một trong những ngân hàng thương mại chủ lực của Nhà nước, song song với hoàn thành tốt nhiệm vụ thực thi chính sách tiền tệ, đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Agribank luôn tiên phong trong các hoạt động từ thiện và an sinh xã hội, tích cực phát huy trách nhiệm với cộng đồng. Hàng năm Agribank đều dành 400-500 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội trên khắp các địa phương trên cả nước.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,200 ▲350K 77,500 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,100 ▲350K 77,400 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 26/08/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.500 ▲100K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.500 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.500 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.500 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 26/08/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,625 ▲40K 7,810 ▲30K
Trang sức 99.9 7,615 ▲40K 7,800 ▲30K
NL 99.99 7,630 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,630 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,730 ▲40K 7,850 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,730 ▲40K 7,850 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,730 ▲40K 7,850 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 26/08/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲200K 78,550 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲200K 78,650 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲250K 78,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲198K 77,376 ▲198K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲136K 53,297 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲84K 32,742 ▲84K
Cập nhật: 26/08/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,428.96 16,594.91 17,127.85
CAD 17,959.92 18,141.33 18,723.94
CHF 28,637.87 28,927.14 29,856.13
CNY 3,422.72 3,457.29 3,568.86
DKK - 3,661.34 3,801.68
EUR 27,117.36 27,391.27 28,605.17
GBP 32,002.17 32,325.42 33,363.55
HKD 3,110.67 3,142.09 3,243.00
INR - 296.02 307.86
JPY 167.84 169.54 177.65
KRW 16.23 18.03 19.67
KWD - 81,292.20 84,544.92
MYR - 5,666.17 5,789.94
NOK - 2,328.05 2,426.97
RUB - 258.19 285.83
SAR - 6,612.40 6,876.98
SEK - 2,391.74 2,493.37
SGD 18,632.00 18,820.20 19,424.61
THB 646.80 718.67 746.22
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 26/08/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,740.00 24,760.00 25,100.00
EUR 27,360.00 27,470.00 28,600.00
GBP 32,314.00 32,444.00 33,442.00
HKD 3,133.00 3,146.00 3,251.00
CHF 28,897.00 29,013.00 29,917.00
JPY 169.11 169.79 177.67
AUD 16,613.00 16,680.00 17,192.00
SGD 18,817.00 18,893.00 19,449.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 18,115.00 18,188.00 18,740.00
NZD 15,269.00 15,780.00
KRW 18.04 19.93
Cập nhật: 26/08/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24720 24720 25050
AUD 16633 16683 17190
CAD 18196 18246 18705
CHF 29101 29151 29718
CNY 0 3456.6 0
CZK 0 1045 0
DKK 0 3687 0
EUR 27539 27589 28291
GBP 32553 32603 33255
HKD 0 3200 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.5 0
LAK 0 0.9845 0
MYR 0 5856 0
NOK 0 2352 0
NZD 0 15231 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2406 0
SGD 18872 18922 19483
THB 0 691.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 26/08/2024 23:00