ADB hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

11:35 | 23/11/2013

679 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 22/11, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Việt Nam vừa ký một hiệp định vay vốn ưu đãi trị giá 50 triệu USD theo chương trình về Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), để hỗ trợ nỗ lực cải cách nhằm thúc đẩy sự phát triển và năng lực cạnh tranh tại Việt Nam.

“Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực tăng cường thực hiện các cải cách chính sách để hỗ trợ cho việc thành lập, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng vẫn cần tiếp tục cải cách hơn nữa để thúc đẩy sự phát triển với qui mô lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ và vừa để Việt Nam có thể đạt được sự tăng trưởng bền vững và đồng đều hơn”, ông Tomoyuki Kimura – Giám đốc quốc gia ADB tại Việt Nam phát biểu tại buổi lễ.

“ADB cam kết hỗ trợ Chính phủ tiếp tục thực hiện thành công các chương trình cải cách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như khu vực tư nhân ở Việt Nam.”

Đại diện ADB và NHNN Việt Nam tại lễ ký

Việt Nam tiếp tục cần có được mức độ đầu tư tư nhân vững mạnh để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế hàng năm 7-8% và tạo thêm 8 triệu việc làm mới cần thiết đến năm 2020. Khu vực tư nhân mà phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và  vừa ngày càng được kỳ vọng sẽ có đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu trên. Khu vực tư nhân trong nước đang phải đối mặt với những thách thức lớn từ áp lực của các điều kiện kinh tế quốc tế cũng như trong nước. Điều quan trọng là cần khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho họ gia nhập các ngành cung ứng toàn cầu, nhất là thông qua việc tăng cường cải cách chính sách, cải thiện tiếp cận về tài chính và đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

Chính phủ đã hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc kết hợp thực hiện các cải cách chính sách có tính bước ngoặt kể từ khi thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2000. Kết quả là, đến cuối năm 2011, số lượng doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam đã tăng lển 550.000 từ con số 14.500 của năm 2000, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm gần 97% tổng số doanh nghiệp, và khoảng 46% tổng sản phẩm quốc nội. Khu vực tư nhân trong nước chiếm 59% tổng số việc làm vào 2011, tăng lên từ 29% của năm 2000. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay được coi là nguồn lực chính tạo công ăn việc làm và thu nhập, và là động lực cho sự tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.

Khoản vay chính sách sẽ hỗ trợ nỗ lực phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thông qua đơn giản hóa quy trình kinh doanh, cải thiện tiếp cận về tài chính, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp do doanh nhân nữ quản lý, tạo lập môi trường bình đẳng cho sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân. ADB là đối tác tin cậy của Chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm trong gần thập kỷ qua thông qua việc kết hợp các hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật.

Lê Tùng

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45