ADB hỗ trợ 5 triệu USD cho các doanh nghiệp Việt Nam do phụ nữ làm chủ

18:32 | 22/12/2020

110 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/12, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Việt Nam đã ký kết hiệp định viện trợ không hoàn lại trị giá 5 triệu USD từ Quỹ Sáng kiến tài chính dành cho nữ doanh nhân (We-Fi), để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ của Việt Nam đang bị đại dịch gây ra bởi vi-rút corona (Covid-19) làm suy yếu khả năng tiếp cận tài chính.

Thay mặt cho Chính phủ, bà Nguyễn Thị Hồng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đã ký kết hiệp định với ông Andrew Jeffries, Giám đốc Quốc gia của ADB tại Việt Nam thay mặt cho ADB.

Ông Andrew Jeffries chia sẻ: “Dù Việt Nam kiểm soát tốt đại dịch Covid-19, song sự gián đoạn các chuỗi cung ứng, sự suy thoái kinh tế ở các thị trường xuất khẩu và sự sụt giảm trong du lịch đã làm chậm tốc độ của nền kinh tế. Để phục hồi và duy trì hoạt động kinh doanh, sự hỗ trợ để tiếp cận nguồn vốn cần thiết là hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), nhất là DNVVN do phụ nữ làm chủ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi Covid-19.”

ADB hỗ trợ 5 triệu USD cho các doanh nghiệp Việt Nam do phụ nữ làm chủ
Ký kết viện trợ giữa ADB và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Sự gián đoạn về kinh tế do Covid-19 giáng đòn mạnh nhất vào các DNVVN, vốn chỉ có nguồn lực rất hạn chế để ứng phó với các cú sốc kinh tế. Báo cáo của Tổng cục Thống kê trong tháng 6/2020 cho thấy gần 30.000 doanh nghiệp Việt Nam đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tăng 38% so với nửa đầu năm 2019.

Khoản viện trợ này sẽ tài trợ cho Dự án Cứu trợ Covid-19 cho các DNVVN do phụ nữ làm chủ, với mục tiêu khuyến khích các ngân hàng tham gia ở Việt Nam tái cơ cấu những khoản vay hiện thời hoặc mở rộng các khoản vay mới cho ít nhất 500 DNVVN do phụ nữ làm chủ. Nguồn vốn sẽ được giải ngân trên cơ sở “đến trước, phục vụ trước”, do vậy các ngân hàng sẽ phải cạnh tranh để thu hút vốn và có động lực để tích cực chủ động tìm kiếm những doanh nghiệp đủ điều kiện. Đã có 5 ngân hàng tình nguyện tham gia chương trình này, gồm Ngân hàng Thương mại CP Á Châu, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại CP Sài Gòn - Hà Nội, Ngân hàng Thương mại CP Tiên Phong, và Ngân hàng Thương mại CP Việt Nam Thịnh Vượng.

Lợi ích kinh tế của dự án có thể đến từ việc giúp các DNVVN do phụ nữ làm chủ tránh phá sản, duy trì việc làm và tiếp cận tín dụng tại thời điểm các ngân hàng giảm cho vay. Dự án này bổ sung cho chiến lược bao trùm tài chính của Chính phủ, được phê duyệt vào tháng 2/2020, với sự chú trọng đặc biệt dành cho cả phụ nữ cũng như các DNVVN.

We-Fi được điều hành bởi 14 quốc gia sáng lập góp vốn và do Ngân hàng Thế giới quản lý. Quỹ này đặt mục tiêu huy động hơn 1 tỉ USD nguồn vốn từ các thể chế tài chính quốc tế và thương mại để cải thiện môi trường kinh doanh cho các DNVVN do phụ nữ làm chủ hoặc lãnh đạo. Năm 2019, ADB đã nhận được 20,19 triệu USD từ Wi-Fi để hỗ trợ các DNVVN do phụ nữ làm chủ tiếp cận nguồn tài chính và đào tạo ở Việt Nam và Thái Bình Dương.

PV

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00