7 tháng đầu năm, tổng thu NSNN ngành Thuế ước đạt 868.624 tỷ đồng

16:48 | 05/08/2023

15 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 4/8, Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành chủ trì Hội nghị giao ban đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác thuế tháng 7, kế hoạch triển khai nhiệm vụ và chương trình công tác thuế tháng 8 năm 2023.

Bám sát chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách

Phát biểu tại hội nghị, Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành cho biết, những tháng cuối năm 2023, tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn biến khó lường, lạm phát tuy đã hạ nhiệt nhưng còn ở mức cao, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, trong bối cảnh đó, cơ quan Thuế tiếp tục tập trung chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính.

7 tháng đầu năm, tổng thu NSNN ngành Thuế ước đạt 868.624 tỷ đồng
Toàn cảnh hội nghị.

Về nhiệm vụ thu NSNN, trong tháng 7/2023, tổng thu NSNN do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 118.200 tỷ đồng, đạt 8,6% so với dự toán pháp lệnh, bằng 90,5% so với cùng kỳ.

Cụ thể, thu từ dầu thô ước đạt 4.800 tỷ đồng, bằng 11,4% so với dự toán, bằng 54,1% so với cùng kỳ trên cơ sở giá dầu thô bình quân ước đạt 82 USD/thùng, bằng 117,1% so với giá dự toán, bằng 64,7% so với cùng kỳ, sản lượng ước đạt 700 ngàn tấn, bằng 8,8% dự toán, bằng 89,6% so với sản lượng cùng kỳ. Thu nội địa ước đạt 113.400 tỷ đồng, bằng 8,5% so với dự toán pháp lệnh, bằng 93,1% so với cùng kỳ.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, tổng thu NSNN do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 868.624 tỷ đồng, bằng 63,3% so với dự toán pháp lệnh, bằng 94,5% so với cùng kỳ. Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 35.977 tỷ đồng, bằng 85,7% so với dự toán, bằng 80,2% so với cùng kỳ trên cơ sở giá dầu thô bình quân ước đạt 86,2 USD/thùng, bằng 123,1% so với giá dự toán, bằng 81,8% so với cùng kỳ, sản lượng ước đạt 5.011 triệu tấn, bằng 62,6% dự toán, bằng 96,9% so với sản lượng cùng kỳ.

Thu nội địa ước đạt 832.647 tỷ đồng, bằng 62,5% so với dự toán pháp lệnh, bằng 95,2% so với cùng kỳ. Thu thuế, phí nội địa ước đạt 668.265 tỷ đồng, bằng 62,5% so với dự toán pháp lệnh, bằng 98,7% so với cùng kỳ.

Theo Tổng cục Thuế có 14/20 khoản thu, sắc thuế đạt khá so với dự toán (đạt trên 60%); có 6/20 khoản thu đạt dưới mức 60%. So với mức tăng trưởng cùng kỳ năm 2022 có 13/20 khoản thu, sắc thuế có mức tăng trưởng thu so cùng kỳ và 7/20 khoản thu, sắc thuế thu thấp hơn cùng kỳ năm 2022 như thuế bảo vệ môi trường ước bằng 61,7%; Lệ phí trước bạ ước bằng 72,7%; Thu tiền sử dụng đất ước bằng 42,2%; Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước ước bằng 66,7%...

Về tiến độ thực hiện dự toán thu của 63 Cục Thuế địa phương có 27 cục thuế có tiến độ thực hiện dự toán đạt cao hơn 60%; 36 cục thuế tiến độ thu dưới 60%.

Về công tác hoàn thuế, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo cơ quan thuế các cấp đẩy nhanh tiến độ giải quyết hoàn, đồng thời đẩy mạnh kiểm soát công tác hoàn thuế GTGT đảm bảo hoàn thuế chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. 7 tháng đầu năm 2023, cơ quan Thuế đã ban hành 9.990 quyết định tương ứng số thuế đã hoàn 71.825 tỷ đồng, bằng 39% so với kinh phí hoàn thuế GTGT năm 2023 đã được Quốc hội phê duyệt, bằng 85% cùng kỳ năm 2022.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra quản lý thuế

Tính đến hết tháng 7 năm 2023, toàn ngành Thuế đã thực hiện được 32.711 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 40,8% kế hoạch năm 2023 và bằng 96,5% so với cùng kỳ năm 2022.Về công tác quản lý nợ thuế, tổng số tiền thuế nợ ngành thuế quản lý ước tính đến cuối tháng 7/2023 là 151.325 tỷ đồng, giảm 0,4% so với thời điểm ngày 30/6/2023, tăng 2,4% so với thời điểm ngày 31/12/2022. Lũy kế tính đến cuối tháng 7/2023 ước thu được 25.608 tỷ đồng.

Thực hiện xử lý nợ theo Nghị quyết số 94 của Quốc hội lũy kế đến cuối tháng 7/2023 ước đạt 37.059 tỷ đồng. Trong đó: xử lý khoanh nợ tiền thuế là 28.983 tỷ đồng; xử lý xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là 8.076 tỷ đồng.

Trong tháng 8 và các tháng cuối năm 2023, Tổng cục Thuế cho biết sẽ bám sát và đánh giá tình hình kinh tế trong nước, thế giới; phân tích, nhận định những tác động từ những chính sách tài khóa tiền tệ mà các nước thực hiện đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong nước để nhận diện đúng những rủi ro, kịp thời tham mưu cho Bộ Tài chính, Chính phủ có kịch bản, giải pháp chủ động trong điều hành thu NSNN trong tháng 8/2023.

Bên cạnh đó, ngành thuế tiếp tục đẩy mạnh cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, duy trì dịch vụ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hệ thống hóa đơn điện tử. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát kê khai thuế của người nộp thuế, tập trung kiểm tra, rà soát các tờ khai, tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn rủi ro. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng...

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 13:00