6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022

08:29 | 03/11/2022

9,833 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 02/11, Bộ Công Thương tổ chức lễ vinh danh các sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022. Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính dự và có bài phát biểu chào mừng các doanh nghiệp Việt Nam sở hữu sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia năm 2022.

Cùng dự có đồng chí Trần Tuấn Anh - Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương; đồng chí Nguyễn Hồng Diên - Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Công Thương; các đồng chi các lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương cùng hơn 1.000 đại biểu tham dự.

6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu chỉ đạo tại lễ vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam.

Thông tin từ Ban Tổ chức cho biết, năm 2022, mặc dù trong hoàn cảnh khó khăn do dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, tình hình địa chính trị bất ổn trên thế giới đã tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nhưng tại kỳ xét chọn Thương hiệu quốc gia (THQG) lần thứ 8 tiếp tục thu hút được sự quan tâm tham gia của trên 1.000 DN thuộc các ngành nghề lĩnh vực khác nhau trên cả nước.

6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên phát biểu khai mạc Chương trình.

Sau hơn 9 tháng phát động và triển khai hoạt động xét chọn, ngày 29/9 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Công Thương - Chủ tịch Hội đồng THQG Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1977/QĐ-BCT công nhận 172 DN với tổng số 325 sản phẩm đạt THQG Việt Nam năm 2022.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) vinh dự có 6 đơn vị có sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia gồm: Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PSTC); Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS); Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo); Công ty CP Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC) và Công ty CP Quản lý và Khai thác Tài sản Dầu khí (PSA - PETROSETCO); Công ty CP CNG Việt Nam (CNG Việt Nam, thuộc PV GAS).

6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
Phó Tổng giám đốc Trần Hoài Nam đại diện lãnh đạo PTSC nhận biểu trưng Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022.

So với năm 2020, năm nay cả nước đã có thêm 48 DN có sản phẩm đạt THQG Việt Nam. Đây là minh chứng cho sức hút và tầm ảnh hưởng của chương trình đối với DN trong các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.

Phát biểu chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính nhấn mạnh, xây dựng THQG là một nhiệm vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vừa có tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược, có phạm vi rộng, nhiều việc phải làm, đòi hỏi sự vào cuộc nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các địa phương, đặc biệt là cộng đồng DN, doanh nhân.

6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
Thành viên HĐQT Tạ Quang Huy đại diện lãnh đạo PVFCCo nhận biểu trưng Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022.

“Đây là nguồn lực của từng DN nhưng cũng là của quốc gia nên việc xây dựng và giữ gìn THQG có tầm quan trọng chiến lược đối với DN và đất nước. Qua những con số ấn tượng về kim ngạch xuất khẩu, thị phần, thứ hạng trong nhiều lĩnh vực và sự coi trọng của các đối tác quốc tế, đây cũng chính là sự khẳng định đầy sức thuyết phục về chất lượng hàng hóa, dịch vụ Việt Nam” - Thủ tướng nêu rõ.

Cho rằng “tạo ra được thương hiệu rất khó nhưng duy trì thương hiệu lại càng khó hơn”, theo Thủ tướng cần phải xây dựng được niềm tin của xã hội, của nhân dân và cộng đồng quốc tế với Thương hiệu Việt Nam, niềm tin đó được kết hợp bởi nhiều nhân tố, như chất lượng, giá trị sản phẩm, đạo đức kinh doanh, chuẩn mực, hình ảnh người đứng đầu DN tốt, tính nhân văn của DN với cộng đồng xã hội, với đất nước, các đối tác.

6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
PTSC và PV GAS được Thủ tướng Chính phủ trao biểu trưng Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022.

Trước những thách thức trong tình hình mới, Thủ tướng Chính phủ đề nghị các DN THQG nói riêng, cộng đồng DN Việt Nam nói chung tập trung khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh, tận dụng lợi thế để phát triển mạnh mẽ trong thị trường nội địa và thúc đẩy xuất khẩu, thông qua biện pháp nâng cao giá trị thương hiệu, tạo giá trị gia tăng cho xã hội.

Thủ tướng cũng lưu ý các DN tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường quốc tế và tham gia sâu hơn các chuỗi cung ứng toàn cầu. Đảm bảo và không ngừng củng cố nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của sản phẩm thương hiệu thông qua hệ thống sản xuất, quản trị tiên tiến và hoạt động tài chính công khai, minh bạch, bền vững.

6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
Ông Vũ Đình Huy - Trưởng ban Truyền thông và Văn hóa doanh nghiệp đại diện lãnh đạo PVGAS nhận biểu trưng Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
Ông Lê Đức Quang - Ủy viên HĐQT đại diện lãnh đạo PVCFC nhận biểu trưng Thương hiệu quốc gia Việt Nam 2022

Đồng thời, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh đặc biệt trong bối cảnh kỷ nguyên số và cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập cũng như đi đầu trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ thiên nhiên, môi trường…

“Sự thành công và phát triển của cộng đồng DN, thương hiệu uy tín của sản phẩm - dịch vụ là thước đo sự thành công của công tác điều hành quản lý của Nhà nước, Chính phủ thấu hiểu, chia sẻ, lắng nghe và tiếp tục có các giải pháp hỗ trợ nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp phát triển” - Thủ tướng nhấn mạnh.

6 doanh nghiệp Dầu khí có sản phẩm được vinh danh Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2022
PVFCCo, PVCFC, PSA và CNG Việt Nam nhận biểu trưng Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2022.

Phát biểu tại buổi lễ, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên cho biết, với chủ đề “Kiến tạo tương lai”, Chương trình THQG Việt Nam là chương trình xúc tiến thương mại đặc thù, dài hạn và duy nhất được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chỉ đạo thực hiện từ năm 2003 với mục tiêu xây dựng, phát triển THQG thông qua việc hỗ trợ DN phát triển các thương hiệu mạnh trên thị trường, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, nâng tầm vị thế của DN Việt Nam, quảng bá hình ảnh Việt Nam là quốc gia có hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao trên thị trường trong nước và quốc tế.

Với vai trò là cơ quan đầu mối, Bộ Công Thương đã và đang tích cực phối hợp với các Bộ, ban ngành, địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội ngành hàng và các đối tác quốc tế triển khai có hiệu quả 3 nội dung cơ bản của chương trình, gồm nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò thương hiệu trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh; nâng cao năng lực xây dựng quản trị thương hiệu cho DN và tuyên truyền quảng bá cho chương trình gắn với quảng bá sản phẩm đạt THQG Việt Nam.

Có thể thấy rằng, số DN có sản phẩm đạt THQG liên tục tăng qua các kỳ xét chọn và đã khẳng định được vai trò tiên phong, tạo hiệu ứng lan tỏa dẫn dắt, nâng đỡ các DN khác cùng phát triển.

Xét chọn và công nhận sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia Việt Nam được tổ chức thường kỳ 2 năm một lần (từ 2008) nhằm khuyến khích các DN Việt Nam chia sẻ và theo đuổi các giá trị trụ cột của Chương trình, đó là “Chất lượng-Đổi mới-Sáng tạo-Năng lực tiên phong”.

Thành Công

[Podcast] Petrovietnam có 6 doanh nghiệp đạt Thương hiệu Quốc gia năm 2022 [Podcast] Petrovietnam có 6 doanh nghiệp đạt Thương hiệu Quốc gia năm 2022
Thương hiệu quốc gia 2020: Không còn cảnh “so bó đũa, chọn cột cờ” Thương hiệu quốc gia 2020: Không còn cảnh “so bó đũa, chọn cột cờ”
Động lực để Đạm Cà Mau đồng hành cùng nông dân hướng tới những mùa vàng thắng lợi Động lực để Đạm Cà Mau đồng hành cùng nông dân hướng tới những mùa vàng thắng lợi

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16614 16882 17459
CAD 18185 18461 19076
CHF 31973 32355 32999
CNY 0 3470 3830
EUR 29719 29991 31014
GBP 33756 34144 35076
HKD 0 3256 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14650 15237
SGD 19645 19926 20445
THB 724 788 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26349
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16790 16890 17817
CAD 18359 18459 19471
CHF 32164 32194 33768
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29867 29897 31619
GBP 34037 34087 35848
HKD 0 3390 0
JPY 167.87 168.37 178.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19793 19923 20652
THB 0 753.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 15:00