2.000 tỷ USD đủ cứu kinh tế Mỹ?

19:14 | 26/03/2020

263 lượt xem
|
Nền kinh tế cần thanh khoản nhiều hơn 2.000 tỷ USD, chưa kể quan điểm chống dịch của Trump có thể chính là một rủi ro với nước Mỹ.

Đường 18 ở Adams Morgan (Washington DC) vốn nhộn nhịp bởi các nhà hàng và cửa hàng nay đã đóng kín từ hôm 24/3 để ngăn chặn Covid-19. Một quán bar mới mở tên Death Punch khóa im ỉm. Ở con phố khác, quán rượu whisky tên Jack Rose đã bán hết bộ sưu tập rượu khổng lồ của họ với giá ưu đãi để hỗ trợ cho nhân viên. Những người đến mua phải xếp hàng, đứng cách nhau 1,8 m.

Đây chỉ là vài ví dụ rất nhỏ trong hàng loạt phố sá đang đóng cửa trên khắp nước Mỹ, báo hiệu sự ảm đạm sắp tới. Tỷ lệ thất nghiệp dự báo tăng vọt khi phần lớn nền kinh tế rơi vào tình trạng "hôn mê". Vì Covid-19 chưa đạt đỉnh tại Mỹ nên khủng hoảng kinh tế vẫn chưa xảy ra. Tuy nhiên, Morgan Stanley dự đoán GDP giảm 30% trong quý II so với cùng kỳ 2019, và tỷ lệ thất nghiệp của tháng 3 sẽ tăng lên 12,8%, so với chỉ 3,5% trong tháng 2.

Để giảm thiệt hại, Mỹ đã thông qua gói kích thích tài khóa lớn nhất trong lịch sử hiện đại với 2.000 tỷ USD, tức gần một phần mười GDP. Gói này bao gồm cả bảo lãnh cho các công ty lớn lẫn nhỏ, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mở rộng và chuyển khoản tiền mặt thẳng cho nhiều người Mỹ. Đây là chính sách phản ứng đáng kể thứ ba để đối phó với Covid-19. Vấn đề là, tùy thuộc vào thiệt hại sắp tới, thậm chí số tiền khổng lồ này vẫn có thể không đủ.

2.000 tỷ USD đủ cứu kinh tế Mỹ?
Một góc trụ sở quốc hội Mỹ. Ảnh: AFP

Lao động tập trung là một phần của ngành công nghiệp. Nhưng không may, kể từ 24/3, 12 tiểu bang đã ra lệnh đóng cửa tất cả doanh nghiệp không thiết yếu. 17 tiểu bang, chiếm một nửa dân số đất nước, kêu gọi cư dân ở nhà. Nhiều nhân viên văn phòng được cho phép làm việc từ xa. Tuy nhiên, những người bấp bênh nhất lại thường được trả lương ít hơn, gồm 8,8 triệu lao động trong ngành bán lẻ, 2 triệu nhân viên khách sạn. Nếu 9,6 triệu người này mất việc, hiệu ứng sẽ lan tỏa ra nền kinh tế.

Một biện pháp cấp cứu là bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, chính sách này ở Mỹ không mạnh mẽ như ở những nước phát triển khác. Tỷ lệ trợ cấp thất nghiệp "phiên bản Mỹ" so với thu nhập trước đó của người lao động, thấp hơn mức trung bình trong OECD. Sự "hào phóng" của các tiểu bang trong chính sách này cũng khác nhau. Đơn cử, Mississippi trợ cấp tối đa 235 USD một tuần.

Với áp lực của đảng Dân chủ, Quốc hội đang có kế hoạch tạm nâng mức trợ cấp. Chính phủ liên bang sẽ trả lên tới 600 USD một tuần, so với mức trung bình hàng tuần hiện tại là 385 USD. Nhóm người đủ điều kiện nhận trợ cấp cũng sẽ được mở rộng. Thời gian hưởng trợ cấp sẽ được kéo dài từ 26 tuần lên 39 tuần. Chi phí cho chương trình này là 260 tỷ USD.

Một khoản tiền khổng lồ tương tự với 250 tỷ USD sẽ được chi cho chương trình phát tiền cho dân Mỹ. Mỗi gia đình có thể nhận 1.200 USD cho mỗi người lớn và 500 USD cho mỗi trẻ em. Tuy nhiên, Sam Hammond, chuyên gia của Trung tâm Niskanen, nhận xét rằng số tiền này có thể là quá nhỏ với những người cần chúng và quá lớn với những người không cần.

Chính phủ Mỹ cũng dự kiến dành ra 500 tỷ USD để ổn định các công ty và tiểu bang. Trong đó, 75 tỷ USD được dành để bảo lãnh cho các công ty lớn đang bị ảnh hưởng nặng, như các hãng hàng không và những tập đoàn được coi là quan trọng đối với an ninh quốc gia.

Một kế hoạch hấp dẫn hơn là 350 tỷ USD được dành riêng để cứu các công ty vừa và nhỏ, tức những công ty có ít hơn 500 nhân viên. Chương trình sẽ cung cấp các khoản vay lên tới 10 triệu USD không lấy lãi hoặc phí, nhằm giúp công ty trả lương nhân viên, chi phí thuê mặt bằng và các chi phí lặt vặt khác. Vấn đề là, để hỗ trợ đủ nhóm doanh nghiệp này, các chuyên gia cho rằng cần phải có nhiều tiền hơn.

Nghiên cứu từ Glenn Hubbard, nhà kinh tế tại Trường Kinh doanh Columbia và Michael Strain thuộc Viện Doanh nghiệp Mỹ, ước tính rằng tổng nhu cầu có thể lên tới 1.200 tỷ USD, gấp ba lần tổng số tiền được phân bổ. Do vậy, dù gói hỗ trợ này sắp được thông qua nhưng vẫn cần phải tính thêm gói "chi viện" cho đợt tiếp theo.

Các biện pháp cứu trợ khẩn kiểu này không nhằm tránh suy thoái kinh tế nhưng lại giúp thúc đẩy sự phục hồi nhanh nhất có thể. Tuy nhiên, trước tiên, vẫn phải giải quyết được cuộc khủng hoảng sức khoẻ là Covid-19, nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế.

Nhưng sau một thời gian ngắn khẩn trương với các biện pháp chống dịch, ông Trump muốn dỡ bỏ các hạn chế càng sớm càng tốt. Ông cho rằng "cách giải quyết hiện tại còn tồi tệ hơn cả vấn đề" và muốn nền kinh tế vận hành lại vào lễ Phục sinh. Mong muốn này các nhà dịch tễ học cho là không khôn ngoan.

Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán, nơi từng là phong vũ biểu thành công của ông Trump, có thể khiến chính ông hoảng sợ. Thị trường đã tăng mấy ngày gần đây nhờ dự đoán của gói kích thích sắp tới. Nhưng việc nới lỏng hạn chế sẽ dẫn đến tác hại sâu sắc đối với sức khỏe cộng đồng và nền kinh tế.

Các bang tự quyết định các vấn đề y tế nhưng có khả năng một số bang có thể làm theo Trump, và những người ủng hộ tổng thống có thể không tuân thủ quy trình khuyến nghị xã hội. Phó thống đốc Texas cho rằng người già có thể phải hy sinh tính mạng để bảo vệ kinh tế. Trong khi đó, Đại học Liberty (Virginia) đã kêu gọi hàng ngàn sinh viên trở lại trường, bất chấp khuyến nghị về sức khỏe cộng đồng.

Các chuyên gia nhận xét rằng, ông Trump dường như muốn sử dụng lại chiến lược cũ, phong cách thất thường một cách "điên cuồng", để hy vọng nhận được sự nhượng bộ. Tuy nhiên, cách này dù có thể hữu hiệu với đảng Dân chủ hoặc Triều Tiên nhưng không có cơ hội chống lại virus. Và khi mọi thứ trở nên tồi tệ hơn, có khả năng nó sẽ trở thành một sai lầm chính trị.

Hiện tại, New York trở thành một vùng dịch mới. "Đỉnh dịch có thể cao hơn và đến sớm hơn chúng ta nghĩ", Andrew Cuomo, Thống đốc New York, nói với người dân. Ông cảnh báo rằng hệ thống y tế của thành phố có thể bị quá tải vì thiếu máy thở và thiết bị bảo vệ cho nhân viên. Theo ông, "bài thuốc" cho đại dịch là kiểm soát và phong tỏa thành phố, có thể là một liều mạnh. Nhưng nếu mở cửa lại sớm sẽ dẫn đến virus tràn lan và tạo ra tình cảnh còn tồi tệ hơn nhiều.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 19:45