10 doanh nghiệp bị đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt

11:25 | 01/04/2024

418 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Kiểm toán Nhà nước (KTNN), về hoạt động quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công tại các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã ghi nhận những mặt tích cực, tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót, bất cập.

Cụ thể, điểm sáng được ghi nhận trong "bức tranh" tổng thể kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2021 và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn Nhà nước của 219 đơn vị thuộc 20 tập đoàn, tổng công ty và công ty là 19/20 tập đoàn, tổng công ty, công ty sản xuất kinh doanh có lãi.

Trong đó, phải kể tới lợi nhuận sau thuế năm 2021 của các Tập đoàn: Điện lực (EVN) là 15.647,10 tỷ đồng; Bưu chính Viễn thông (VNPT) 5.064,18 tỷ đồng; Than - Khoáng sản (TKV) 4.719,28 tỷ đồng và các Tổng công ty: Hàng hải Việt Nam (VIMC) 3.327,29 tỷ đồng; Thương mại Sài Gòn (Satra) 2.877,06 tỷ đồng; Sonadezi 1.507,17 tỷ đồng; Xi măng (Vicem) 1.287,87 tỷ đồng; Thuốc lá (Vinataba) 1.224,24 tỷ đồng; Cấp nước Sài Gòn (Sawaco) 1.064,68 tỷ đồng; Bưu điện (VNPost) 588,39 tỷ đồng; Lương thực miền Bắc (Vinafood1) là 294,16 tỷ đồng; Liksin 121,58 tỷ đồng...

Cùng với đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tại một số đơn vị đạt tương đối cao, như VIMC đạt 28,73%; Sonadezi 16,2%; Sawaco 13,41%; Vinataba 11,43%; TKV 10,63%; Liksin 9,11%...

Tuy nhiên, phần lớn các đơn vị còn sai sót trong việc hạch toán kế toán, kê khai nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (NSNN) nên qua kiểm toán phải điều chỉnh tổng tài sản/tổng nguồn vốn của các tập đoàn, tổng công ty, công ty tăng 2.216,31 tỷ đồng, giảm 0,036 tỷ đồng; điều chỉnh tổng doanh thu, thu nhập tăng 1.297,54 tỷ đồng; tổng chi phí tăng 41,83 tỷ đồng, giảm 1.121,61 tỷ đồng. Đặc biệt, KTNN đã kiến nghị các tập đoàn, tổng công ty, công ty phải tăng thu NSNN 1.411,12 tỷ đồng, giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 8,78 tỷ đồng.

10 doanh nghiệp bị đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo kết quả kiểm toán, tại VIMC nợ phải thu quá hạn lên tới 268,76 tỷ đồng, tại Công ty CP cảng Sài Gòn 164,04 tỷ đồng, tại Công ty CP Vận tải Biển Việt Nam 111,10 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp khác cũng có số nợ phải thu quá hạn lên tới vài chục tỷ đồng, như Công ty CP Cảng Hải Phòng 38,36 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Vận tải Biển Đông 27,02 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Quản lý kinh doanh Nhà TP Hồ Chí Minh 67,29 tỷ đồng, Công ty mẹ - Vinafor 86,78 tỷ đồng, Công ty mẹ - Tổng công ty Văn hóa Sài Gòn (SCPC) 42,3 tỷ đồng.

Số nợ khó đòi tại Công ty mẹ - Vinafood 1 được xác định lên tới 2.537,98 tỷ đồng và tại nhiều tập đoàn, tổng công ty, số nợ khó đòi cũng lên tới hàng trăm tỷ đồng, như Công ty mẹ - Satra 430,71 tỷ đồng, TKV 279,15 tỷ đồng. Một số đơn vị phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi rất lớn như VNPT phải trích lập dự phòng 509,12 tỷ đồng; EVN phải trích lập dự phòng 367,86 tỷ đồng...

Nhiều doanh nghiệp bán hàng, đặt cọc cho nhà cung cấp không có bảo lãnh, tài sản đảm bảo hoặc vượt giá trị tài sản thế chấp, bảo lãnh hoặc ký hợp đồng với khách hàng chưa chặt chẽ; trích lập dự phòng thừa hoặc thiếu nợ phải thu khó đòi, xóa nợ không đúng quy định (cụ thể là VIMC xóa khoản nợ chưa đủ điều kiện xác định là khoản nợ không có khả năng thu hồi 23,3 tỷ đồng).

Cũng theo KTNN, còn có tình trạng vật tư tồn kho lâu ngày, chậm luân chuyển; chưa đánh giá giá trị vật tư thu hồi sau sửa chữa tài sản; chưa kiểm kê đầy đủ vật tư, hàng hóa (như Satra chưa kiểm kê mặt hàng mỡ cá, giá trị trên sổ kế toán là 580,53 tỷ đồng).

Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng chưa đúng quy định, có doanh nghiệp trích thừa, nhưng có doanh nghiệp lại trích thiếu hàng tỷ đồng. Một số doanh nghiệp khấu hao tài sản cố định không đúng quy định, tiêu biểu trong đó là EVN trích thừa 388,96 tỷ đồng. Một số doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định chưa hiệu quả...

Bên cạnh đó, KTNN cũng cảnh báo một số doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về tài chính (trong đó có 3 doanh nghiệp thuộc Vicem và 6 doanh nghiệp thuộc Vinafood 1) hoặc bị đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt (1 doanh nghiệp thuộc EVN) theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Tăng cường Giám sát tài chính Quốc gia: Giải pháp chính sách và công nghệTăng cường Giám sát tài chính Quốc gia: Giải pháp chính sách và công nghệ
Bài 2: Nhiều hạn chế trong giám sát tài chính các Tập đoàn Kinh tế Nhà nước?Bài 2: Nhiều hạn chế trong giám sát tài chính các Tập đoàn Kinh tế Nhà nước?
19 tập đoàn, tổng công ty vào kế hoạch giám sát của “siêu” Ủy ban19 tập đoàn, tổng công ty vào kế hoạch giám sát của “siêu” Ủy ban
Bộ Tài chính lên kế hoạch giám sát tài chính 5 doanh nghiệpBộ Tài chính lên kế hoạch giám sát tài chính 5 doanh nghiệp

PV

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:45