Vẫn chuyện giấy phép con

20:23 | 15/08/2017

985 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu phải rà soát lại việc cấp giấy phép con trong kinh doanh, vì đây cũng là khâu phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, gây khó khăn cho doanh nghiệp.  

Bất hợp lý từ giấy phép con

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 diễn ra vào ngày 3-8, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, Bộ đã có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc xem xét giảm mức phí, chi phí đầu vào cho doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, một số thành viên Chính phủ cho rằng, báo cáo của Bộ Tài chính chưa nêu được bức tranh tổng thể về chi phí của DN mà cần phải kể đến việc cấp giấy phép con.

Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hiện có tổng số 5.719 điều kiện kinh doanh (giấy phép con). Từ hiện trạng đó, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng kiến nghị Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát toàn bộ các lĩnh vực khác, ngoài các lĩnh vực mà Bộ Tài chính đã chuẩn bị. Từ đó, giảm cả chi phí chính thức và phi chính thức.

van chuyen giay phep con

Trước thực trạng trên, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đánh giá: Các kết quả mà Bộ Tài chính báo cáo là thiết thực với DN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều chi phí ở mức cao như: chi phí vốn, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí vận tải, logistic... Các chi phí trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thương hiệu, khai báo thuế, hải quan... tuy có giảm nhưng giảm rất chậm.

Đặc biệt, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh tới chi phí cấp giấy phép con với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. “Giấy phép kinh doanh rất nhiều, người ta kêu nhiều lắm, cần rà lại. Đây cũng là khâu phát sinh nhiều vấn đề phức tạp… Phải loại bỏ điều kiện kinh doanh mang tính áp đặt không hợp lý” - Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nói.

Thực hiện Nghị quyết 19, năm 2015 của Chính phủ, 3.299 điều kiện kinh doanh đã được Bộ KH&ĐT đề xuất xóa bỏ. Năm 2016, Bộ lại kiến nghị giảm số lượng ngành, nghề kinh doanh có điều kiện từ 267 xuống còn 243 ngành, nghề. Đến thời điểm này, đã có 4.500 điều kiện kinh doanh được bãi bỏ.

Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát lại toàn bộ thủ tục liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, tiếp cận đất đai, tiếp cận thông tin, chi phí phát sinh để làm các thủ tục. Cần nhiều biện pháp, đặc biệt là công khai, minh bạch, ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính để người làm thủ tục và cán bộ giải quyết thủ tục không gặp trực tiếp, tăng cường kiểm tra, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu và các cơ quan, đơn vị được giao đối với những chi phí không chính thức.

Nút thắt khó tháo gỡ

Để rộng đường dư luận, phóng viên Báo Năng lượng Mới đã có cuộc trao đổi với nguyên đại biểu Quốc hội Trần Ngọc Vinh về giấy phép con. Ông Vinh cho rằng, Chính phủ đang có nhiều cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện giúp đỡ để các DN, đặc biệt là DN vừa và nhỏ có thể phát triển sản xuất. DN phát triển đồng nghĩa với việc đóng góp thuế đầy đủ, thu hút và tạo việc làm cho hàng nghìn lao động.

Khẳng định Nhà nước có kêu gọi và mong muốn các DN phát triển, song ông Vinh không thể phủ nhận với các chính sách như hiện nay, vẫn còn tồn tại những “nút thắt” chưa thể tháo gỡ. DN đang phải gánh hàng loạt các chi phí, đặc biệt là việc cấp giấy phép con. Các thủ tục hành chính hiện nay rất phức tạp, muốn có đầy đủ giấy tờ kịp thời DN buộc phải chạy chọt đủ các cửa. Trên thực tế, giấy phép con còn mang tính chất xin - cho. Việc phát sinh những giấy tờ thủ tục rườm rà gây phiền hà, vừa mất thời gian, vừa tốn tiền cho danh nghiệp. Đó là chi phí không cần thiết và rất vô lý. Cần phải triệt để xóa bỏ các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, cắt bỏ các giấy phép con vì luật không quy định cần phải có.

Đây không phải là lần đầu tiên vấn đề giấy phép con được nhắc đến, song dù nói nhiều lần, sự việc vẫn tiếp diễn và chưa có hướng giải quyết triệt để. Đề xuất giải pháp, ông Trần Ngọc Vinh cho rằng: “Trước hết cần phải có những biện pháp rà soát lại các quy định của pháp luật xem cái gì còn chồng chéo, khiến phát sinh giấy phép con. Tiếp đến Chính phủ nên ban hành quyết định nhằm xóa bỏ những điều kiện kinh doanh vô lý càng sớm càng tốt. Ở một khía cạnh khác, con số gần 6.000 điều kiện kinh doanh như hiện nay còn là sự tồn tại của vấn đề lợi ích nhóm. Cần phải có biện pháp khắc phục nhanh chóng và hiệu quả hơn nữa. Nếu chỉ nói mãi rồi để đấy, không xử lý được sẽ làm mất lòng tin của các DN, mất niềm tin đối với nhân dân”.

Báo cáo về Điều kiện Kinh doanh 2017 do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương mới công bố cho thấy, 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư 2014 mới chỉ là ngành nghề “mẹ”, còn tại các lĩnh vực “mẹ” lại sản sinh ra hàng trăm điều kiện kinh doanh “con”, “cháu”. Trong đó, 3 lĩnh vực có tình trạng điều kiện kinh doanh chồng lấn, xếp tầng lên nhau gây nhức nhối nhất là: lĩnh vực tài chính có 20 ngành nghề kinh doanh “mẹ” và 60 điều kiện kinh doanh “con”, “cháu”; xây dựng có 17 điều kiện kinh doanh “mẹ”, 26 điều kiện kinh doanh “con”, “cháu”; lĩnh vực giao thông vận tải, điều kiện kinh doanh “mẹ” có hơn 30 nhưng điều kiện kinh doanh “con cháu” lên đến hơn 600.

Ngành nghề kinh doanh có điều kiện chưa phù hợp

Theo Báo cáo rà soát điều kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam do VCCI thực hiện vào tháng 6-2017 vừa qua, 16 ngành nghề kinh doanh có điều kiện được VCCI đánh giá là chưa phù hợp: Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại; Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ; Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LPG); Xuất khẩu gạo; Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh; Kinh doanh dịch vụ logistics; Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ôtô; Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển; Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư; Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng; Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe gắn máy; Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim; Kinh doanh dịch vụ lữ hành; Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu; Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chứng; Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì.

Đinh Hương - Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00