Trung Quốc khẳng định không theo đuổi xuất siêu sang Việt Nam

09:28 | 19/09/2016

363 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc khẳng định, Trung Quốc không theo đuổi nhập siêu từ Việt Nam, sẵn sàng ủng hộ và tạo thuận lợi để doanh nghiệp Trung Quốc tăng cường nhập khẩu hàng hóa Việt Nam, qua đó góp phần từng bước giảm dần nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
tin nhap 20160919092655
(Ảnh minh hoạ).

Trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Trung Quốc của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc từ ngày 10 - 14/9, Đoàn công tác Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh dẫn đầu đã có buổi hội đàm với Bộ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc Cao Hổ Thành và Tổng cục trưởng (hàm Bộ trưởng) Tổng cục Giám sát chất lượng, kiểm nghiệm kiểm dịch quốc gia Trung Quốc (AQSIQ) Chi Thụ Bình.

Tại buổi hội đàm với Bộ trưởng Thương mại Trung Quốc, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh đề nghị tạo thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc, đặc biệt là các mặt hàng nông sản, thủy sản Việt Nam có thế mạnh, Trung Quốc có nhu cầu, giúp thương mại song phương phát triển cân bằng, ổn định và bền vững.

Bộ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc cũng khẳng định, Trung Quốc không theo đuổi nhập siêu từ Việt Nam và sẵn sàng ủng hộ, tạo thuận lợi để doanh nghiệp Trung Quốc tăng cường nhập khẩu hàng hóa Việt Nam, qua đó góp phần từng bước giảm dần nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.

Hai Bộ trưởng nhất trí tiếp tục phối hợp chặt chẽ đẩy nhanh các thủ tục thành lập thêm các Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại một số địa phương Trung Quốc gồm: Tứ Xuyên, Chiết Giang và Giang Tô...

Bên cạnh đó, tại buổi hội đàm với Tổng Cục trưởng AQSIQ Chi Thụ Bình, hai bên đã đạt được nhất trí về việc phối hợp đẩy nhanh các thủ tục pháp lý mở cửa thị trường và tháo gỡ rào cản cho các sản phẩm sữa, thịt lợn, một số loại trái cây, sản phẩm nông sản, thủy sản... của Việt Nam xuất khẩu chính thức sang Trung Quốc.

Phía AQSIQ cho biết, thời gian qua cũng đã bổ sung thêm số lượng các cửa khẩu được chỉ định nhập khẩu hoa quả, nông sản tại khu vực biên giới giữa hai nước đồng thời đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kiểm nghiệm, kiểm dịch tại các cửa khẩu này, góp phần tạo thuận lợi cho các mặt hàng nông sản, hoa quả Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc.

Phía AQSIQ cũng đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam xây dựng danh mục các mặt hàng trái cây cần ưu tiên triển khai đánh giá rủi ro để nhanh chóng đưa vào danh mục các loại trái cây được phép xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc.

Năm 2015, theo thống kê của Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch thương Việt Trung đạt 66,6 tỷ USD, tăng 13,4% so với năm 2014. 7 tháng năm 2016, đạt 38,18 tỷ USD, tăng 1,2% so với cùng kỳ 2015. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu đạt 10,85 tỷ USD, tăng 14,9%; nhập khẩu 27,32 tỷ USD.

Trong một nghiên cứu của TS. Trần Toàn Thắng của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương (Ciem), Việt Nam đã từng xuất siêu sang Trung Quốc vào năm 2000, nhưng từ đó đến nay nhập siêu đã liên tục duy trì và cán cân thương mại ngày càng thâm hụt lớn.

Theo đó, giá trị nhập khẩu gấp khoảng 2- 3 lần giá trị xuất khẩu và không có dấu hiệu thu hẹp. Đáng chú ý là so sánh cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc và cán cân thương mại của Việt Nam với một số đối tác chính trong những năm vừa qua, cho thấy thâm hụt thương mại của Việt Nam đối với Trung Quốc là lớn nhất.

Mặc dù cấu trúc hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đã có sự thay đổi tích cực, từ nhóm hàng xăng dầu và các hàng hóa sơ chế, chuyển sang hàng chế biến, hàng hóa thâm dụng vốn và hàm lượng công nghệ hàng xuất khẩu của Việt nam có tăng.

Tuy nhiên, đánh giá của Ciem cho thấy, hàm lượng công nghệ xuất khẩu sang Trung Quốc thua kém phần lớn các nước trong khu vực, nhìn chung chỉ hơn được Indonesia về tỷ lệ công nghệ cao, kém một số nước ASEAN và bị bỏ xa so với Hàn Quốc và Nhật Bản.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00